BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2012/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TIỀN THU TỪ KHOẢN VIỆN TRỢ
KHÔNG HOÀN LẠI CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN CHO DỰ ÁN ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC CHO
CÁC NÔNG DÂN BỊ THIỆT THÒI (DỰ ÁN 2KR)
Căn cứ Công hàm trao đổi ký
ngày 29/10/2009 giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản, Hiệp định viện
trợ ký ngày 29/10/2009 giữa Chính phủ Việt Nam và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật
Bản - JICA về khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản cho dự án đảm
bảo an ninh lương thực cho các nông dân bị thiệt thòi (Dự án 2KR);
Thực hiện công văn số
7844/VPCP-QHQT của Văn phòng Chính phủ ngày 14/11/2008 về cơ chế thực hiện việc
tiếp nhận khoản viện trợ của Chính phủ Nhật Bản thuộc Chương trình 2KR và văn bản
số 1642/TTg-QHQT của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/9/2009 về Công hàm trao đổi và
Hiệp định viện trợ của Chính phủ Nhật Bản cho nông dân bị thiệt thòi;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng nguồn tiền thu từ khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật
Bản cho dự án đảm bảo an ninh lương thực cho các nông dân bị thiệt thòi (Dự án
2KR) như sau
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý
và sử dụng nguồn tiền bán hàng viện trợ thuộc khoản viện trợ không hoàn lại của
Chính phủ Nhật Bản cho dự án 2KR.
Điều 2. Tài
khoản quỹ viện trợ và Ngân hàng phục vụ
Tiền thu được do bán hàng viện
trợ từ khoản viện trợ được chuyển vào một tài khoản riêng (Tài khoản quỹ viện
trợ) tại một Ngân hàng (Ngân hàng phục vụ) và được sử dụng theo Thoả thuận giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản cho các Dự án đầu tư phát triển.
Điều 3. Lựa chọn
công trình, dự án
Trên cơ sở đăng ký dự án của các
địa phương (Chủ Dự án) và mục đích sử dụng khoản viện trợ được thống nhất giữa
hai Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thống nhất với đại diện Chính
phủ Nhật Bản lựa chọn một số công trình, dự án cụ thể sử dụng nguồn vốn thu được
từ các khoản viện trợ này thông báo chính thức cho phía Nhật Bản để phối hợp thực
hiện.
Điều 4.
Thanh toán
Bộ Tài chính thực hiện việc chuyển
tiền cho Dự án sử dụng vốn viện trợ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Kho bạc
Nhà nước các địa phương có dự án sử dụng nguồn vốn viện trợ thuộc dự án 2KR thực
hiện thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án sử dụng nguồn vốn viện
trợ theo quy định hiện hành về thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn Ngân sách Nhà nước.
Điều 5.
Trách nhiệm của Chủ dự án
Các Chủ Dự án có trách nhiệm lập,
trình duyệt, quản lý, sử dụng, báo cáo, quyết toán vốn đầu tư dự án theo đúng
các quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản; sử dụng vốn đúng mục đích
theo đúng nội dung Dự án đã được phê duyệt.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Lập
danh mục dự án
Căn cứ thoả thuận ghi trong Công
hàm trao đổi giữa hai Chính phủ và các Thỏa thuận liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và đại diện
Chính phủ Nhật Bản lựa chọn các dự án được sử dụng tiền bán hàng viện trợ (dưới
đây gọi tắt là Danh mục Dự án sử dụng vốn viện trợ). Tổng số tiền phân bổ cho
các dự án không được vượt quá tổng số tiền của khoản viện trợ.
Điều 7. Phê
duyệt Dự án
1. Các Dự án thuộc Danh mục Dự
án sử dụng vốn viện trợ được phê duyệt theo các qui định hiện hành về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản của Chính phủ. Trường hợp tổng mức đầu tư cần thiết của Dự
án lớn hơn số vốn viện trợ được phân bổ, phần vốn còn thiếu được dùng từ ngân
sách địa phương hoặc từ các nguồn khác do địa phương huy động và được Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo cho Kho bạc Nhà nước để thanh toán vốn cho Dự án.
2. Sau khi dự án được duyệt, Chủ
Dự án gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) các tài liệu
sau:
- Công văn thông báo nội dung dự
án đã được duyệt, tổng mức đầu tư của dự án trong đó ghi rõ trị giá vốn viện trợ
dùng cho dự án, vốn đối ứng trong nước, tiến độ thực hiện dự án, thời gian hoàn
thành.
- Một bản chính Quyết định của cấp
có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án.
Điều 8. Lựa
chọn nhà thầu, nhà cung cấp và ký kết Hợp đồng
Việc lựa chọn nhà thầu, nhà cung
cấp và ký kết Hợp đồng thực hiện dự án được thực hiện theo các quy định hiện
hành của Chính phủ Việt Nam về đầu tư xây dựng cơ bản và đấu thầu.
Điều 9. Kiểm
soát thanh toán vốn
1. Mở tài khoản tiếp nhận nguồn
vốn viện trợ và chuyển tiền bán hàng viện trợ vào Tài khoản tiếp nhận nguồn vốn
viện trợ.
a. Trên cơ sở Danh mục Dự án sử
dụng vốn viện trợ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Bộ Tài chính (Cục Quản lý
nợ và Tài chính đối ngoại) thông báo Danh mục này cho Kho bạc Nhà nước và Sở
Tài chính các địa phương liên quan. Chủ dự án thực hiện mở một Tài khoản tiếp
nhận nguồn vốn viện trợ tại Kho bạc Nhà nước địa phương nơi có dự án.
b. Sau khi tài khoản tiếp nhận
nguồn vốn viện trợ được mở, Chủ dự án có văn bản gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý
nợ và Tài chính đối ngoại) đề nghị chuyển vốn lần đầu. Căn cứ đề nghị của Chủ dự
án, Bộ Tài chính có văn bản đề nghị Ngân hàng phục vụ chuyển tiền từ Tài khoản
quỹ viện trợ sang tài khoản tiếp nhận nguồn vốn viện trợ được mở tại Kho bạc
Nhà nước địa phương với trị giá chuyển lần đầu là 50% trị giá vốn phân bổ cho Dự
án từ nguồn vốn viện trợ.
c. Khi sử dụng từ 80% đến 90% vốn
chuyển lần đầu phù hợp với các quy định về thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
Chủ dự án gửi tiếp cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) Giấy
đề nghị chuyển vốn lần hai bằng 50% trị giá vốn phân bổ cho Dự án từ nguồn vốn
viện trợ kèm bản chính xác nhận kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước địa phương đối
với phần vốn chuyển lần đầu. Trên cơ sở Giấy đề nghị chuyển tiền của Chủ dự án,
Bộ Tài chính có văn bản đề nghị Ngân hàng phục vụ chuyển tiền từ Tài khoản quỹ
viện trợ sang tài khoản tiếp nhận nguồn vốn viện trợ mở tại Kho bạc Nhà nước địa
phương nơi có dự án.
d. Các Giấy đề nghị chuyển vốn
được lập theo Mẫu tại Phụ lục đính kèm
2. Kiểm soát thanh toán vốn từ
Tài khoản tiếp nhận nguồn vốn viện trợ
Việc tạm ứng, thu hồi tạm ứng và
thanh toán khối lượng hoàn thành của các dự án sử dụng vốn viện trợ được thực
hiện theo các quy định liên quan tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC
ngày 17 tháng 6 năm 2011của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu
tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 10.
Ghi thu ghi chi vốn viện trợ
Khi sử dụng hết vốn chuyển chuyển
lần 2, Kho bạc Nhà nước các tỉnh có dự án thực hiện đóng tài khoản tiếp nhận
nguồn vốn viện trợ và có văn bản gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính
đối ngoại).
Căn cứ thông báo của Kho bạc Nhà
nước các tỉnh về việc thanh toán hết vốn của tài khoản tiếp nhận nguồn vốn viện
trợ, căn cứ Giấy chuyển tiền của ngân hàng phục vụ từ Tài khoản quỹ viện trợ
sang Tài khoản tiếp nhận nguồn vốn viện trợ mở tại Kho bạc nhà nước các tỉnh
nơi có dự án, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) lập Lệnh ghi
thu ngân sách (kèm theo Lệnh chi tiền) gửi Kho bạc Nhà nước để hạch toán chi bổ
sung cho địa phương.
Điều 11.
Quyết toán
Hàng năm Chủ dự án, cơ quan cấp
trên của Chủ dự án thực hiện báo cáo quyết toán theo niên độ theo quy định tại Thông
tư 210/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài
chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm. Khi dự án hoàn thành, thực hiện
quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính
Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
Điều 12. Chế
độ báo cáo và kiểm tra
Sau khi dự án hoàn thành, Chủ đầu
tư có trách nhiệm gửi báo cáo hoàn thành dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính để tổng hợp báo cáo cho Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có thể phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra tình hình thực hiện,
hiệu quả các dự án sử dụng vốn viện trợ của Chính phủ Nhật Bản.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 06 năm 2012.
Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&ĐT;
- UBND, Sở TC các tinh, TP liên quan;
- KBNN TW các tỉnh, TP liên quan;
- Các Chủ đầu tư;
- VP Ban chỉ đạo TW về Phòng chống tham nhũng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán NN;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Các Vụ NSNN; ĐT; PC;
- Lưu:VT, QLN.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
CHỦ
DỰ ÁN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…….,
ngày…. tháng…. năm 20…
|
Kính
gửi:
|
Bộ Tài chính
(Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại)
|
Căn cứ Thông
tư số 69/2012/TT-BTC ngày 03/05/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng
nguồn tiền thu từ khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản cho dự
án đảm bảo an ninh lương thực cho các nông dân bị thiệt thòi (dự án 2KR)
Căn cứ công
văn số ……….. ngày…………của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo danh mục dự án sử dụng
vốn viện trợ của Chính phủ Nhật Bản thuộc dự án 2KR.
Căn cứ Quyết
định số………….ngày ……….của UBND tỉnh……..phê duyệt dự án (tên dự án)
Chủ Dự án đề
nghị Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) thực hiện chuyển tiền
lần …………cho dự án (tên dự án) theo chi tiết sau:
- Trị giá đề nghị chuyển:
- Số tài khoản nhận tiền:
- Tại Kho bạc Nhà nước tỉnh……….
Chủ dự án xin cảm ơn sự hợp
tác của Bộ Tài chính ./.
Nơi nhận:
- Như trên
- KBNN tỉnh……….
- Lưu VT,…
|
ĐẠI
DIỆN CHỦ DỰ ÁN
(Ký
tên & đóng dấu)
|