Thông tư 69/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 69/2007/TT-BTC
Ngày ban hành 25/06/2007
Ngày có hiệu lực 24/08/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Đầu tư,Xuất nhập khẩu,Tiền tệ - Ngân hàng

BỘ TÀI CHÍNH

*******

Số: 69 /2007/TT-BTC

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

*****

Hà Nội, ngày 25  tháng 06  năm  2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2006/NĐ-CP NGÀY 20/12/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC

Thi hành Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có dự án thuộc diện vay vốn đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư); các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước có hợp đồng xuất khẩu hoặc các tổ chức nước ngoài nhập khẩu hàng hóa thuộc diện có vay vốn, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng phát triển) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

2. Tín dụng đầu tư của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển thực hiện thông qua các hình thức: cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư. Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển thực hiện thông qua các hình thức: Cho vay xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

3. Một dự án đầu tư, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu chỉ được hưởng một hình thức hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.

4. Dự án đầu tư, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu khi vay vốn, bảo lãnh phải được Ngân hàng Phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay.

5. Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng Phát triển theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện nghiêm túc các quy định trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng.

II. KẾ HOẠCH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC

1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hàng năm theo quy định tại điểm 1 mục VI Thông tư này và kế hoạch dài hạn để tổng hợp chung trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. 

2. Căn cứ yêu cầu về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trong tổng kế hoạch vốn đầu tư phát triển của nền kinh tế hàng năm để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển hàng năm bao gồm:

2.1. Tổng mức tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;

2.2. Nguồn vốn để thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;

2.3. Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư.

3. Trong phạm vi kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đã được thông báo, Ngân hàng Phát triển chủ động bố trí và điều chỉnh kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho từng dự án thuộc các ngành, lĩnh vực, địa bàn trên nguyên tắc:

3.1. Ưu tiên các dự án, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu đã ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Phát triển;

3.2. Các dự án, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu thuộc chương trình đầu tư cấp bách của Chính phủ.

4. Trường hợp nhu cầu tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trong năm có sự thay đổi, Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.

III. TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

A. CHO VAY ĐẦU TƯ

1. Hình thức cho vay đầu tư, đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, thời hạn cho vay, cho các dự án vay theo Hiệp định của Chính phủ và dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 11 của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

2. Mức vốn cho vay

2.1. Mức vốn cho vay đối với từng dự án do Ngân hàng Phát triển quyết định, tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư được duyệt (không bao gồm vốn lưu động của dự án).

2.2. Phần vốn đầu tư còn lại của dự án, chủ đầu tư phải sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác như vốn chủ sở hữu, vốn vay các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để đầu tư. Trong đó vốn chủ sở hữu phải tối thiểu bằng 15% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án đó. Các nguồn vốn này phải được xác định cụ thể và bảo đảm tính khả thi của từng nguồn vốn.

2.3. Ngân hàng Phát triển thực hiện giải ngân theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được xác định trong hợp đồng tín dụng; chủ đầu tư phải sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn tự huy động để tham gia đầu tư dự án theo đúng cam kết.

2.4. Trường hợp đặc biệt, dự án nhất thiết phải vay với mức cao hơn 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động) mới đủ điều kiện để thực hiện, thì Ngân hàng Phát triển đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Đồng tiền và lãi suất cho vay

[...]