BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
67/2010/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
- Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Nghị định số 75/2009NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 cuả Chính phủ về việc sửa đổi
Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 3 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy
định Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ công lập;
- Căn cứ Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy
định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05 tháng 09 năm 2005 của Chính phủ cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 05
năm2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Căn cứ Nghị định số 104/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
về quyền đối với giống cây trồng;
- Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ
ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
- Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban
hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết việc thực hiện nội
dung về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tế như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Về công
tác tổ chức và cán bộ, Thông tư này quy định đối với việc thành lập, sáp nhập,
giải thể các tổ chức trực thuộc tổ chức khoa học và công nghệ
(KH&CN);
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức và miễn nhiệm lãnh đạo tổ chức KH&CN;
việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức, người lao động trong các tổ chức
KH&CN.
2. Về quản lý
tài chính và quản lý KH&CN, Thông tư này quy định đối với các nhiệm vụ
KH&CN sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học từ ngân sách nhà nước và các nguồn
kinh phí khác có tính chất như ngân sách nhà nước, bao gồm vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn từ các Tổ chức phi chính phủ (NGO) do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này áp dụng đối với các tổ chức KH&CN công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, bao gồm: Các Viện xếp hạng đặc biệt (Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam), các Viện/Trung tâm/ Phòng thí nghiệm
trọng điểm có tư cách pháp nhân theo quy định trực thuộc Viện xếp hạng đặc biệt,
các Viện trực thuộc Bộ, các Trung tâm, đơn vị trực thuộc Viện/Trung tâm thành
viên của Viện xếp hạng đặc biệt và các Viện trực thuộc Bộ do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập.
2. Ngoài đối
tượng qui định tại khoản 1 Điều này, các tổ chức, cá nhân khác (trực thuộc hoặc
không trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thực hiện nhiệm vụ
KH&CN do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý được áp dụng
các nội dung tại Chương III của Thông tư này.
Chương II
CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN
BỘ
Điều 4. Về tổ chức bộ máy
1. Cấp nào
quyết định thành lập tổ chức KH&CN, đơn vị thuộc tổ chức KH&CN thì cấp
đó có thẩm quyền sắp xếp, sáp nhập, giải thể tổ chức KH&CN, đơn vị thuộc tổ
chức KH&CN đó.
2. Tổ chức
KH&CN được tự quyết định thành lập mới đơn vị trực thuộc nếu đơn vị đó hoàn
toàn tự đảm bảo về kinh phí hoạt động, tài sản, phương tiện, biên chế, cơ sở vật
chất và được tự quyết định sắp xếp, sáp nhập, giải thể các đơn vị do tổ chức
KH&CN tự thành lập. Thủ trưởng tổ chức KH&CN báo cáo xin ý kiến Bộ nếu
việc thành lập đơn vị mới có những yếu tố khác với quy định này.
3. Trình tự
thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức KH&CN được thực hiện theo quy định
của Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Quy định
trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức
sự nghiệp nhà nước.
Điều 5. Về bổ nhiệm cán bộ
1. Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ
chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và nghỉ hưu Giám đốc, Phó Giám đốc Viện
xếp hạng đặc biệt; Viện trưởng/Giám đốc Phòng thí nghiệm trong điểm/Giám đốc
Trung tâm trực thuộc Viện xếp hạng đặc biệt; Viện trưởng, Phó Viện trưởng các
Viện trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2. Giám đốc
Viện xếp hạng đặc biệt được quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và nghỉ hưu các chức danh từ Trưởng Ban (có
mức phụ cấp 0,9 trở xuống) và Phó Viện trưởng/Phó Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng
điểm/Phó Giám đốc Trung tâm trực thuộc Viện đặc biệt và chịu trách nhiệm về quyết
định đó;
3. Viện trưởng
Viện trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Đề xuất
nhân sự và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và nghỉ hưu Phó Viện
trưởng;
b) Quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và nghỉ
hưu cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Viện và chịu trách nhiệm về
quyết định đó.
4. Viện trưởng/Giám
đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm/Giám đốc Trung tâm trực thuộc Viện xếp hạng đặc
biệt:
a) Đề xuất
nhân sự và trình Viện xếp hạng đặc biệt quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho
từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và nghỉ hưu Phó Viện trưởng/ Phó
Giám đốc;
b) Quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và nghỉ
hưu cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc và chịu trách nhiệm về quyết
định đó.
5. Trình tự, điều
kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm thực hiện theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định của Đảng và nhà nước về
tổ chức cán bộ.
Điều 6. Về quản lý, sử dụng công chức, viên chức, người lao động
trong tổ chức KH&CN
1. Việc xác định
đối tượng là công chức trong tổ chức KH&CN công lập được thực hiện theo quy
định tại Điều 11, Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01
năm 2010 của Chính phủ Quy định những người là công chức và các văn bản hướng dẫn
thực hiện;
2. Thủ trưởng
tổ chức KH&CN được quyền ký hợp đồng thuê chuyên gia trong nước và nước
ngoài để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mình, bao gồm làm chủ nhiệm các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của đơn vị, đứng đầu nhóm nghiên cứu chuyên môn;
3. Những nội
dung khác có liên quan, không quy định tại Thông tư này thì áp dụng theo Quyết
định số 3281/QĐ-BNN-KHCN ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc giao các tổ chức KHCN công lập trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHIỆM
VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Điều 7. Xây dựng dự toán
1. Các nhiệm
vụ KH&CN phải được lập dự toán kinh phí theo biểu mẫu thống nhất do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, trong đó dự toán của các nhiệm vụ
KH&CN phải được lập theo từng nội dung công việc và phân thành 2 loại: kinh
phí khoán chi và kinh phí không khoán chi;
2. Nội dung
chi để thực hiện nhiệm vụ KH&CN được áp dụng theo các quy định tại Thông tư
Liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính-Bộ
Khoa học và Công nghệ về Hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh
phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
(sau đây gọi tắt là Thông tư 44);
3. Định mức
chi để thực hiện nhiệm vụ KH&CN về áp dụng định mức chi quy định tại Thông
tư 44 và các định mức quy định tại các Quyết định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành, bao gồm:
- Quyết định
166/QĐ-BNN-TC ngày 14 tháng 01 năm 2008 quy định về công tác phí hoạt động quản
lý nhà nước lĩnh vực KH&CN;
- Quyết định
2284/QĐ-BNN-KHCN ngày 13 tháng 08 năm 2009 về định mức kinh tế kỹ thuật tạm thời
xây dựng dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án KH&CN trong lĩnh vực
thú y sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước;
- Quyết định
2419/QĐ-BNN-KHCN ngày 26 tháng 08 năm 2009 về định mức kinh tế kỹ thuật tạm thời
xây dựng dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án KH&CN trong lĩnh vực
chăn nuôi sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước;
- Quyết định
1345/QĐ-BNN-KHCN ngày 11 tháng 5 năm 2009 về định mức kinh tế kỹ thuật tạm thời
xây dựng dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án KH&CN trong lĩnh vực Cơ
điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước.
4. Đối với
các lĩnh vực chưa có hệ thống định mức được cấp có thẩm quyền ban hành, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn khuyến khích các tổ chức KH&CN xây dựng định
mức tạm thời, trình Bộ phê duyệt làm cơ sở xây dựng dự toán và thực hiện khoán
chi;
5. Đơn giá
tính dự toán, ngoài việc áp dụng định mức và đơn giá tại các Thông tư của các Bộ/Ngành,
thống nhất một số mức chi như sau:
a) Đơn giá
công lao động:
- Công lao động
kỹ thuật được tính tối đa bằng tiền lương và các khoản phải đóng góp theo lương
của 01 cán bộ khoa học ở bậc lương bình quân chung của khối cán bộ khoa học, với
hệ số là 3,33. Công lao động kỹ thuật chỉ được tính cho số lao động hợp đồng
tham gia thực hiện đề tài, dự án. Đối với cán bộ khoa học trong biên chế, hưởng
lương của các tổ chức KH&CN nếu phải thực hiện các công việc của đề tài, dự
án ngoài giờ thì được tính công ngoài giờ theo qui định;
- Đối với
công lao động phổ thông, Thủ trưởng tổ chức chủ trì và chủ trì đề tài, dự án
căn cứ giá cả thị trường ở từng khu vực phù hợp với từng thời điểm lập dự toán
để xác định, mức chi tối đa bằng 80% công kỹ thuật;
- Đối với các
công việc phải thuê chuyên gia trong nước áp dụng hình thức hợp đồng theo thời
gian thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6
năm 2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Quy định tiền lương đối với
chuyên gia tư vấn trong nước thực hiện gói thầu tư vấn và áp dụng hình thức hợp
đồng theo thời gian thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước;
- Trường hợp
cần thuê chuyên gia nước ngoài thì căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và khả năng kinh
phí, thủ trưởng đơn vị chủ trì đề tài, dự án và cá nhân chủ trì đề tài, dự án
quyết định mức chi theo hợp đồng thực tế thoả thuận với chuyên gia đảm bảo chất
lượng và hiệu quả.
b) Áp dụng
hình thức “chuyên đề”:
- Khái niệm
“chuyên đề” và mức chi cho 01 chuyên đề thực hiện theo Thông tư 44
- Mức
chi cho 01 chuyên đề là phần thuê khoán chuyên môn (tiền công), không bao gồm phần
chi về vật tư làm thí nghiệm
- Chủ trì đề
tài, dự án chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chuyên đề, bao gồm: xây dựng đề
cương, giao nhiệm vụ, nghiệm thu nội dung, thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh
phí của chuyên đề.
- Căn cứ nội
dung của nhiệm vụ KH&CN, Thủ trưởng đơn vị chủ trì nhiệm vụ thẩm định và
phê duyệt số lượng, loại chuyên đề và kinh phí cho các chuyên đề thuộc nhiệm vụ
cấp cơ sở; Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thẩm định số lượng và loại
“chuyên đề”, Vụ Tài chính thẩm định kinh phí “chuyên đề” cho các đề tài, dự án
KH&CN cấp Bộ và trình Bộ phê duyệt.
c) Đối với
các loại vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ có giá do cơ quan có thẩm
quyền ban hành thì giá này là cơ sở để lập dự toán; Đối với các loại vật tư,
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không có giá do cơ quan có thẩm quyền ban
hành Thủ trưởng tổ chức chủ trì và chủ trì đề tài, dự án căn cứ giá cả thị trường
ở thời điểm lập dự toán để xác định đơn giá.
6. Dự toán
chi đoàn ra, đoàn vào, tổ chức hội nghị, hội thảo thực hiện theo hướng dẫn tại
các Thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm
2005 Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn
hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí, Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp khách trong nước và số 97/2010/TT-BTC
ngày 06 tháng 7 năm 2010 Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.Trên cơ
sở thẩm định, xác nhận nội dung đoàn ra, đoàn vào của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, thủ trưởng đơn vị căn cứ theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện, đảm bảo không vượt mức trần đã được
phê duyệt của các nội dung tương ứng trong Thuyết minh đề tài, dự án.
7. Nội dung
chi được giao khoán và không được giao khoán
Nội dung chi
được giao khoán và không được giao khoán thực hiện theo Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính-Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư 93).
8. Các nội
dung, mức chi quy định tại Điều này là căn cứ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
đề tài, dự án. Dự toán kinh phí và phân bổ kinh phí được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt là mức tối đã để thực hiện đề tài, dự án.
Điều 8. Thẩm định và phê duyệt thuyết minh, dự toán
1. Danh mục
nhiệm vụ KH&CN được lập hàng năm và Bộ trưởng phê duyệt trước 30/8.
2. Đối với
các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường phối
hợp với Vụ trưởng Vụ Tài chính thẩm định và phê duyệt thuyết minh tổng thể và dự
toán các nhiệm vụ trước 30/11;
3. Đối với
nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở, sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt
danh mục, Thủ trưởng các tổ chức KH&CN là các Viện/Trung tâm trực thuộc Viện
xếp hạng đặc biệt, các Viện trực thuộc Bộ tổ chức thẩm định và phê duyệt thuyết
minh tổng thể và dự toán chậm nhất sau 01 tháng tính từ ngày Bộ phê duyệt danh mục.
4. Việc thẩm
định và phê duyệt thuyết minh, dự toán được thực hiện theo hướng dẫn tại các
văn bản hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 9. Sử dụng kinh phí của đề tài, dự án
1.Thủ trưởng
tổ chức KHCN chỉ đạo bộ phận quản lý tài chính của đơn vị thực hiện thủ tục kiểm
soát chi, thanh toán theo dự toán chi tiết đã được phê duyệt (nội dung, khoản mục);
cuối năm phải đối chiếu với Kho bạc Nhà nước, xác nhận sử dụng kinh phí.
2. Căn cứ các
qui định hiện hành, Thủ trưởng đơn vị và Chủ nhiệm đề tài/dự án thực hiện đúng
thẩm quyền về mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, tài sản thiết bị (mua
sắm, đấu thầu). Đối với phần hợp tác quốc tế trong đề tài, dự án phải phê duyệt
dự toán, quyết toán riêng và tổng hợp vào dự toán, quyết toán chung của đề
tài/dự án.
3. Về sử dụng
kinh phí khoán:
a) Đối với
các nội dung chi được giao khoán: Chủ nhiệm đề tài, dự án được chủ động áp dụng
mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định tuỳ theo chất lượng, hiệu quả công
việc và phù hợp với quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan chủ trì;
b) Đối với
các nội dung chi không được giao khoán: Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện quản
lý và chi tiêu theo các quy định hiện hành và trong phạm vi dự toán được phê
duyệt.
Điều 10. Về điều chỉnh dự toán
1. Dự toán phải
được điều chỉnh khi có sự thay đổi về nội dung, định mức, đơn giá hoặc do tác động
khách quan như thiên tai, dịch bệnh,... dẫn đến thay đổi dự toán của các nội
dung, khoản mục hoặc thay đổi cả Tổng dự toán;
2. Trường hợp
phải điều chỉnh Tổng dự toán: Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, khi chỉ số
giá tiêu dùng do Tổng cục thống kê công bố tăng từ 20% trở lên so với thời điểm
dự toán được phê duyệt hoặc do tác động khách quan như thiên tai, dịch bệnh dẫn
đến thay đổi Tổng dự toán từ 20% trở lên, Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì có văn bản
báo cáo Bộ giải trình và đề nghị điều chỉnh tổng dự toán. Thủ trưởng đơn vị chủ
trì phê duyệt và báo cáo Bộ việc điều chỉnh tổng dự toán đối với nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở; Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Vụ Tài chính thẩm định, trình Bộ phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán các nhiệm vụ
cấp Bộ.
3. Trường hợp
không phải điều chỉnh Tổng dự toán, việc điều chỉnh dự toán chi tiết thực hiện
cụ thể như sau:
a) Đối với phần
kinh phí được giao khoán: Trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán,
trên cơ sở đề xuất của chủ nhiệm đề tài, dự án, thủ trưởng cơ quan chủ trì được
quyền quyết định điều chỉnh dự toán phần kinh phí giữa các nội dung chi theo
yêu cầu thực tế của công việc.
b) Đối với phần
kinh phí không được giao khoán: Trong trường hợp cần thiết, chủ nhiệm và tổ chức
chủ trì được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi với mức
điều chỉnh tối đa 10%. Trường hợp điều chỉnh từ 10% trở lên chỉ được thực hiện
sau khi xin ý kiến cơ quan phê duyệt đề tài, dự án;
4. Các cơ
quan quản lý căn cứ vào phần điều chỉnh đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt, tổng hợp với Phần thuyết minh đã phê duyệt trước đó để
đánh giá và quyết toán tổng thể đề tài, dự án.
Điều 11. Về quyết toán nhiệm vụ KH&CN và xử lý số dư cuối
năm
1. Việc quyết
toán đề tài, dự án thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 93 và Quy chế quản lý
đề tài, dự án KH&CN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Đối với
công lao động: Hồ sơ quyết toán sau này là Hợp đồng lao động có đầy đủ thông
tin cá nhân của người hợp đồng, chủ nhiệm đề tài, dự án ký chịu trách nhiệm và
được Thủ trưởng tổ chức chủ trì xác nhận.
- Đối với
“chuyên đề”: Hồ sơ quyết toán bao gồm: hợp đồng (hoặc bản giao nhiệm vụ) kèm
theo đề cương-dự toán của chuyên đề, chứng từ chi trả cho người thực hiện
chuyên đề (mức khoán gọn), các văn bản nghiệm thu của chủ nhiệm đề tài (hoặc của
Thủ trưởng đơn vị), thanh lý và quyết toán kinh phí của chủ trì đề tài, dự án;
tài liệu trong hồ sơ phải có xác nhận của tổ chức chủ trì.
2. Đề tài, dự
án phải được quyết toán theo niên độ ngân sách năm. Điều kiện để được quyết
toán: (i) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc được uỷ quyền về kết quả
thực hiện các nội dung; (ii) Đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư 93.;
3. Tổ chức chủ
trì có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt quyết toán của chủ nhiệm đề
tài, dự án để tổng hợp vào báo cáo quyết toán của đơn vị gửi cơ quan chủ quản
theo quy định tại Thông tư 93.;
4. Số dư (dự
toán, tạm ứng) của các đề tài, dự án đang trong thời gian thực hiện theo kế hoạch
đã được duyệt, được chuyển sang năm sau thực hiện tiếp, thủ tục chi tiết quy định
tại Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm
(sau đây gọi tắt là Thông tư 108);
5. Đối với
nhiệm vụ kết thúc trong năm:
- Trường hợp
thời hạn kết thúc trước ngày 30 tháng 9, phải nghiệm thu và quyết toán trước
ngày 31 tháng 12 cùng năm; trường hợp đặc biệt có thể đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét gia hạn và được xử lý cho phép chuyển nội dung và kinh phí chưa
thực hiện sang năm sau;
- Trường hợp
thời hạn kết thúc sau 30 tháng 9 đến trước ngày 31 tháng 12 của năm, thời gian
hoàn thành việc nghiệm thu ở cấp quản lý xong trước ngày 31 tháng 12 và phải
quyết toán trước ngày 25 tháng 01 năm sau để đảm bảo thời hạn xử lý số dư theo
quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư 108
Điều 12. Về sử dụng kinh phí tiết kiệm của đề tài, dự án
1. Kinh phí
tiết kiệm là chênh lệch giữa tổng dự toán kinh phí được duyệt so với tổng kinh
phí thực tế chi tiêu của đề tài, dự án đã được phê duyệt quyết toán;
2. Kinh phí
tiết kiệm phải được tổ chức chủ trì phản ánh tại báo cáo quyết toán sau cùng của
từng đề tài, dự án. Tổ chức chủ trì làm thủ tục nghiệm thu cấp cơ sở, tổ chức
quyết toán tài chính đề tài, dự án và xác định số kinh phí tiết kiệm được trước
ngày 31 tháng 12, lập bảng kê, báo cáo quyết toán với kho bạc nhà nước và đề
nghị cho rút kinh phí được xác định là số kinh phí tiết kiệm.
3. Xử lý kinh
phí tiết kiệm:
- Kinh phí tiết
kiệm từ phần được giao khoán được sử dụng để khen thưởng tập thể, cá nhân trực
tiếp tham gia thực hiện đề tài, dự án theo các quy định cụ thể tại Thông tư 93.
Mức thưởng cụ thể cho từng cá nhân do cá nhân chủ nhiệm đề xuất thủ trưởng cơ
quan chủ trì quyết định.
- Kinh phí tiết
kiệm từ phần không giao khoán được trích vào Quỹ phát triển sự nghiệp. Trưởng hợp
tổ chức chủ trì không có thì nộp ngân sách nhà nước.
Chương IV
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 13. Sử dụng các sản phẩm của đề tài, dự án
1. Khi xây dựng
Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm phải nêu rõ
các sản phẩm phải thu hồi, bao gồm: loại sản phẩm, số lượng và chất lượng từng
loại, thời gian và hình thức thu hồi. Khi Thuyết minh nhiệm vụ được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt thì cá nhân chủ nhiệm phải có trách nhiệm thực hiện những
nội dung về thu hồi sản phẩm.
2. Việc sử dụng
các sản phẩm của đề tài, dự án được quy định như sau:
- Nếu sản phẩm
là tài sản trí tuệ thì việc sử dụng sản phẩm được thực hiện theo quy định của
pháp luật về Sở hữu trí tuệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ và các quy định
pháp luật khác có liên quan;
- Nếu là sản
phẩm vật chất và được tiêu thụ trên thị trường thì số chênh lệch (số thu sau
khi trừ các khoản chi phí cần thiết, hợp lệ) được phân phối theo các quy định tại
Thông tư 93.
Điều 14. Quyền sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện đề tài, dự án có sản phẩm trí tuệ (giống cây trồng, giống vật
nuôi, giống thuỷ sản, quy trình công nghệ, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp, phát minh sáng chế, v.v) có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ để
được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật sở hữu trí tuệ.
2. Trường hợp
đề tài, dự án KH&CN có sản phẩm trí tuệ là giống cây trồng, phát minh sáng
chế, quy trình công nghệ, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận nhưng không đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ thì quy định như sau:
a) Tổ chức chủ
trì được quyền chuyển giao, chuyển nhượng giống cây trồng, giống vật nuôi, giống
thuỷ sản, phát minh sáng chế, quy trình công nghệ, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp đó cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của Luật chuyển
giao công nghệ và hợp đồng thoả thuận giữa 2 bên;
b) Tổ chức chủ
trì phân chia số tiền thu được do chuyển giao, chuyển nhượng sản phẩm trí tuệ
áp dụng theo Điều 42 Luật Chuyển giao công nghệ.
Điều 15. Xử lý tài sản khi đề tài, dự án kết thúc
1. Việc xử lý
tài sản được mua sắm bằng nguồn kinh phí của đề tài, dự án được thực hiện theo
quy định tại Thông tư 93.
2. Khi nghiệm
thu hoặc tổng hợp quyết toán đề tài/dự án kết thúc, cá nhân chủ nhiệm và tổ chức
chủ trì có văn bản đề xuất với cơ quan quản lí phương án xử lý tài sản. Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với Vụ Tài chính xem xét xử lý;
3. Trường hợp
kinh phí ngân sách nhà nước có tính chất hỗ trợ hoặc tổ chức chủ trì đã nộp
ngân sách nhà nước kinh phí thu hồi từ các dự án sản xuất thử nghiệm, chuyển
giao công nghệ theo quy định, thì tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí hỗ
trợ của ngân sách nhà nước thuộc quyền quản lý của tổ chức chủ trì. Việc quản
lý và sử dụng tài sản được thực hiện theo các quy định hiện hành;
4. Trường hợp
tài sản được mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước thì tài sản là tài sản nhà
nước; sau khi đề tài, dự án hoàn thành, nghiệm thu và quyết toán kinh phí, tài
sản này được xử lý như sau:
- Nếu tổ chức
chủ trì có nhu cầu sử dụng thì cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì xem xét quyết
định ghi tăng tài sản cho tổ chức chủ trì;
- Điều chuyển
cho các cơ quan, đơn vị của nhà nước có nhu cầu sử dụng hoặc còn thiếu so với
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do nhà nước quy định;
- Tổ chức
thanh lý hoặc bán đấu giá để thu tiền nộp ngân sách nhà nước.
Điều 16. Chế tài xử lý đối với các đề tài, dự án không hoàn
thành
1. Đề tài, dự
án không hoàn thành là đề tài, dự án thuộc một trong các loại sau đây:
a) Bị đình chỉ
trong quá trình thực hiện theo quyết định của cơ quan quản lý có thẩm quyền phê
duyệt đề tài, dự án do sai phạm hoặc không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ;
b) Có kết quả
được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” tại Hội đồng nghiệm thu ở cấp quản
lý đề tài, dự án và không được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép gia hạn
thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả.
2. Việc xử lý
đề tài, dự án không hoàn thành được quy định như sau:
a) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định đề tài không hoàn
thành của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chủ trì đề tài, dự án, tổ chức
chủ trì lập báo cáo chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện (nội dung hoạt động và
sử dụng kinh phí) của đề tài, dự án; xác định rõ các nguyên nhân (chủ quan,
khách quan) gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cá nhân chủ
nhiệm và tổ chức chủ trì, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề
tài, dự án chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc đề tài
không hoàn thành;
b) Cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền sau khi kiểm tra, xác định nguyên nhân khách quan hoặc
chủ quan dẫn đến việc các đề tài, dự án không hoàn thành để ra quyết định xử
lý, cụ thể như sau:
- Nộp hoàn trả
ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí của đề tài, dự án đã được cấp nhưng chưa sử
dụng;
- Đối với phần
kinh phí của ngân sách nhà nước đã sử dụng, được xử lý như sau:
+ Trường hợp
do nguyên nhân chủ quan: Tổng mức thu hồi tối thiểu không thấp hơn 30% kinh phí
ngân sách nhà nước cấp đã sử dụng cho đề tài, dự án;
+ Trường hợp
do nguyên nhân khách quan: Tổng mức thu hồi tối đa không quá 10% kinh phí ngân
sách nhà nước cấp đã sử dụng cho đề tài, dự án;
+ Mức thu hồi
cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án xem
xét quyết định, trong đó cá nhân chủ nhiệm nộp trả 70%, tổ chức chủ trì nộp trả
30% , tổ chức chủ trì có trách nhiệm thu phần nộp trả của cá nhân chủ nhiệm cộng
với phần nộp trả của mình và nộp đủ một lần cho cơ quan quản lý, nếu tổ chức chủ
trì không thu được phần giao nộp của cá nhân chủ nhiệm thì chịu trách nhiệm nộp
trả thay cho cá nhân chủ nhiệm.
- Thời hạn
hoàn trả trong vòng 90 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề tài,
dự án có quyết định về việc nộp hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước.
- Tổ chức chủ
trì tổng hợp tình hình thực hiện việc thu hồi kinh phí hoàn trả ngân sách nhà
nước vào báo cáo quyết toán hàng năm của đơn vị mình gửi cơ quan chủ quản cấp trên
để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định;
c) Đối với đề
tài hội đồng nghiệm thu của cấp có thẩm quyền xếp loại "không đạt":
- Cơ quan có
thẩm quyền thông báo cho cá nhân chủ nhiệm, tổ chức chủ trì về kết quả “không đạt”
và lý do hội đồng nghiệm thu đã nêu ra.
- Trong vòng
2 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền thông báo kết quả “không đạt”, cá nhân
chủ nhiệm nếu thấy không thỏa đáng có thể giải trình bằng văn bản và có ý kiến
của tổ chức chủ trì bằng văn bản.
- Trường hợp
cá nhân chủ nhiệm có văn bản giải trình, cơ quan có thẩm quyền xem xét và quyết
định trong vòng 30 ngày từ ngày nhận văn bản giải trình.
- Khi cơ quan
có thẩm quyền quyết định đề tài, dự án “không đạt” bằng văn bản, việc xử lý thu
hồi kinh phí thực hiện như đề tài không hoàn thành do chủ quan nêu ở trên.
Điều 17. Quản lý nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN
1. Đối với
nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê
duyệt và giao cho tổ chức KH&CN thực hiện và các nhiệm vụ hợp tác quốc tế
theo điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế hoặc được các tổ chức và cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hỗ trợ dưới các hình thức: hỗ trợ tài chính,
hiện vật, cung cấp trang thiết bị, công nghệ (máy móc, bí quyết vận hành), vật
tư (hàng hoá, giống cây, giống con và vi sinh vật), nghiên cứu phát triển, hỗ
trợ kỹ thuật, cung cấp chuyên gia và đào tạo (các nhiệm vụ hợp tác quốc tế theo
hiệp định, thoả thuận koặc cam kết quốc tế về viện trợ) thì cá nhân, tổ chức chủ
trì nhiệm vụ có trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành cuả nhà nước về quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi Chính phủ
nước ngoài (Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ
Ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ Ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài và các Thông tư hướng dẫn thực
hiện các Nghị định này).
2. Đối với
nhiệm vụ hợp tác quốc tế do tổ chức KH&CN hoặc cá nhân tự xây dựng theo thỏa
thuận với đối tác, thủ trưởng tổ chức KH&CN căn cứ hợp đồng với đối tác phê
duyệt thuyết minh, dự toán đề tài dự án hợp tác quốc tế, thực hiện đóng góp các
khoản thuế theo quy định hiện hành, báo cáo nội dung hợp tác cho cơ quan quản
lý có thẩm quyền.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Tổ chức
cán bộ hướng dẫn các nội dung liên quan đến công tác tổ chức và cán bộ, thẩm định
và phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức, viên chức cho các tổ chức KH&CN thuộc
Bộ theo các quy định hiện hành của nhà nước.
2. Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường hướng dẫn các nội dung liên quan đến quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Thông tư
này.
3. Vụ Tài
chính hướng dẫn các nội dung liên quan đến quản lý tài chính, tổ chức hướng dẫn
nghiệp vụ tài chính cho các tổ chức và cá nhân chủ trì theo các quy định hiện
hành của nhà nước.
4. Vụ Hợp tác
Quốc tế hướng dẫn các nội dung liên quan đến quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ của
nước ngoài theo quy định hiện hành của nhà nước.
5. Tổ chức
KH&CN, cá nhân chủ nhiêm đề tài, dư án chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, các đơn vị báo cáo Bộ
để bổ sung, sửa đổi.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;
- Các Bộ: KH&CN, TC, Tư pháp, Nội vụ;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng - Bộ NN&PTNT;
- Các đơn vị KH&CN công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, TC, PC, KHCN, HTQT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|