BỘ
TÀI CHÍNH
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc
|
Số:66/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội;ngày 06 tháng 08 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 66/2002/TT-BTC NGÀY 6 THÁNG 8 NĂM 2002
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thực hiện Điều 15
Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải
thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn
trình tự, thủ tục xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp nhà nước như sau:
I. ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này là doanh nghiệp nhà nước bao gồm: doanh nghiệp nhà nước độc lập, Tổng
công ty, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
nhà nước (sau đây gọi là doanh nghiệp) thuộc đối tượng xem xét giải thể.
2. Phạm vi xem xét tuyên
bố giải thể:
Doanh nghiệp thuộc đối
tượng xem xét giải thể trong các trường hợp sau:
2.1 Hết thời hạn kinh
doanh ghi trong quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà
doanh nghiệp không xin gia hạn hoặc không được phép gia hạn.
2.2 Việc tiếp tục duy
trì doanh nghiệp là không cần thiết theo qui hoạch, sắp xếp, tổ chức lại doanh
nghiệp của các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty.
2.3 Kinh doanh thua lỗ
03 năm liên tiếp và có số lỗ luỹ kế bằng 3/4 vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trở
lên nhưng chưa rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả
đến hạn, tuy đã áp dụng các biện pháp tài chính, các hình thức tổ chức lại nhưng
vẫn không khắc phục được tình trạng thua lỗ.
2.4 Doanh nghiệp công
ích không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao 02 năm liên tiếp tuy đã
được áp dụng các biện pháp cần thiết.
3. Điều kiện để xem xét
giải thể doanh nghiệp: Doanh nghiệp rơi vào một trong các trường hợp qui
định tại điểm 2 trên đây phải đảm bảo đủ khả năng thanh toán các khoản nợ phải
trả và chi phí giải thể thì thuộc đối tượng giải thể.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÔNG BÁO GIẢI
THỂ DOANH NGHIỆP
1. Người đề nghị giải thể
doanh nghiệp:
- Người đề nghị thành lập
doanh nghiệp bao gồm: các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước.
- Hội đồng quản trị hoặc
Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) của doanh nghiệp đề
nghị giải thể.
2. Hồ sơ đề nghị giải thể
doanh nghiệp:
+ Tờ trình xin giải thể
doanh nghiệp nêu rõ lý do và điều kiện giải thể doanh nghiệp.
+ Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (đối với trường hợp doanh nghiệp hết thời hạn kinh doanh).
+ Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp 3 năm trước liền kề.
+ Báo cáo tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp theo yêu cầu của người
quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc người đề nghị thành lập doanh nghiệp.
+ Phương án sắp xếp
doanh nghiệp của Bộ, ngành, Tổng công ty 90, Tổng công ty 91 (đối với doanh
nghiệp Trung ương), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối
với doanh nghiệp Địa phương).
3. Thẩm quyền quyết định
giải thể doanh nghiệp:
Người có thẩm quyền quyết
định giải thể doanh nghiệp là người quyết định thành lập doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp đã
được thành lập theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ thì việc quyết định giải
thể thực hiện theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
4. Hội đồng giải thể
doanh nghiệp:
a. Thành lập Hội đồng giải
thể:
Khi nhận được hồ sơ đề
nghị giải thể doanh nghiệp, người có thẩm quyền giải thể doanh nghiệp (hoặc người
được uỷ quyền) thành lập Hội đồng giải thể doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng bộ
máy giúp việc của mình và mời các chuyên gia am hiểu về các nội dung cần thẩm định
tham gia, để xem xét hồ sơ đề nghị giải thể doanh nghiệp.
Các chuyên gia được chỉ
định hoặc được mời tham gia Hội đồng giải thể doanh nghiệp trao đổi ý kiến,
phát biểu bằng văn bản ý kiến độc lập của mình và được bảo lưu ý kiến đó. Chủ tịch
Hội đồng giải thể tổng hợp các ý kiến này và trình người có thẩm quyền quyết định
giải thể doanh nghiệp.
b. Hội đồng giải thể
doanh nghiệp có nhiệm vụ:
Thẩm định hồ sơ giải thể
doanh nghiệp để trình người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp xem
xét, ra thông báo giải thể hoặc không giải thể doanh nghiệp. Nội dung xem xét,
thẩm định, gồm:
- Tính hợp lệ, đầy đủ của
hồ sơ đề nghị giải thể doanh nghiệp
- Doanh nghiệp đã thực sự
rơi vào một trong 4 trường hợp phải giải thể theo qui định tại điểm 2 Mục I
trên đây. Đối với trường hợp thứ 3 hoặc 4 phải xem xét kỹ các biện pháp
đã hỗ trợ doanh nghiệp.
- Điều kiện giải thể
doanh nghiệp theo qui định tại điểm 3 Mục I.
c. Thời hạn hoạt động của
Hội đồng giải thể:
Thời hạn hoạt động của Hội
đồng giải thể không quá 30 ngày. Hội đồng giải thể tự kết thúc hoạt động khi
thông báo giải thể hoặc không giải thể doanh nghiệp có hiệu lực.
5. Thông báo giải thể
doanh nghiệp:
- Trong vòng 20 (hai
mươi) ngày kể từ ngày Hội đồng giải thể thành lập, Hội đồng giải thể trình người
có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp ý kiến thẩm định đề nghị giải thể
doanh nghiệp. Người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp xem xét, ra
thông báo giải thể doanh nghiệp hoặc không giải thể doanh nghiệp bằng văn bản.
- Thông báo giải thể
doanh nghiệp có các nội dung sau:
+ Tên, địa chỉ doanh
nghiệp tiến hành giải thể.
+ Lý do giải thể.
+ Ngày bắt đầu chấm dứt
hoạt động sản xuất kinh doanh để tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.
- Thông báo giải
thể doanh nghiệp được gửi đến các cơ quan sau:
+ Người đề nghị giải thể
doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp tiến hành
giải thể.
+ Cơ quan cấp trên của
doanh nghiệp tiến hành giải thể (nếu có).
+ Cơ quan tài chính
doanh nghiệp: đối với các doanh nghiệp Trung ương gửi về Bộ Tài chính (Cục Tài
chính doanh nghiệp), doanh nghiệp địa phương gửi về Sở Tài chính - Vật giá tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Cơ quan thuế trực tiếp
quản lý việc thu thuế doanh nghiệp.
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính nếu doanh
nghiệp bị giải thể do các Bộ, ngành Trung ương, Tổng công ty nhà nước đề nghị
thành lập.
- Trường hợp không giải
thể doanh nghiệp phải nêu rõ lý do không giải thể doanh nghiệp.
III. BAN THANH LÝ DOANH NGHIỆP
1. Thành lập Ban Thanh
lý doanh nghiệp
Ngay khi thông báo giải
thể doanh nghiệp có hiệu lực, người quyết định giải thể doanh nghiệp thành lập
Ban Thanh lý doanh nghiệp gồm các thành viên sau:
- Giám đốc doanh nghiệp
giải thể hoặc người được người quyết định giải thể doanh nghiệp chỉ định làm
Trưởng ban,
- Kế toán trưởng doanh
nghiệp,
- Đại diện công đoàn của
doanh nghiệp,
- Cơ quan tài chính doanh
nghiệp: Đại diện Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) đối với doanh nghiệp
Trung ương; Đại diện Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đối với doanh nghiệp địa phương.
- Đại diện một số bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp bị giải thể.
- Một số chuyên gia (nếu
cần).
Trong quá trình thanh lý
doanh nghiệp, Ban Thanh lý doanh nghiệp thành lập các tổ giúp việc. Nhân sự
của tổ giúp việc được sử dụng từ bộ máy của doanh nghiệp bị giải thể.
2. Ban Thanh lý doanh
nghiệp có quyền hạn sau:
- Được sử dụng con dấu của
doanh nghiệp giải thể để phục vụ việc thanh lý doanh nghiệp theo qui định hiện
hành.
- Trong quá trình
thanh lý doanh nghiệp, nếu cần Ban thanh lý doanh nghiệp có thể mời các tổ chức,
chuyên gia Việt Nam hoặc nước ngoài tiến hành kiểm toán, giám định máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, xác định giá trị còn lại của doanh nghiệp.
3. Ban thanh lý doanh
nghiệp có các nhiệm vụ sau:
- Thông báo bằng văn bản
cho các chủ nợ, các tổ chức liên quan về việc giải thể doanh nghiệp.
- Xây dựng phương án giải
thể doanh nghiệp trình người quyết định giải thể doanh nghiệp thông qua.
- Thực hiện thanh lý
doanh nghiệp theo phương án đã được phê duyệt, bao gồm: thanh, xử lý các hợp đồng
kinh tế dở dang, thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ, xử lý lao động,
thanh toán các khoản nợ phải trả...
- Trường hợp các hợp đồng
đang thực hiện dở dang có thể hoàn thành trong thời gian giải thể mà không ảnh
hưởng tới việc thanh, xử lý tài sản thì Ban Thanh lý doanh nghiệp tiếp tục tổ
chức thực hiện các hợp đồng này theo quyết định của người quyết định giải thể
doanh nghiệp.
- Quyết toán quá trình
thanh lý doanh nghiệp. Lập báo cáo kết quả thanh lý và đưa ra kiến nghị.
4. Thời gian hoạt động của
Ban thanh lý không quá 6 tháng kể từ khi thành lập. Trường hợp xin gia hạn thời
gian giải thể doanh nghiệp phải được người quyết định giải thể doanh nghiệp xem
xét, đồng ý bằng văn bản nhưng thời gian gia hạn cũng không quá 02 tháng.
5. Ban thanh
lý doanh nghiệp và tổ chuyên viên giúp việc nếu vi phạm các vấn đề sau
đây thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu làm thiệt hại tài sản thì phải bồi thường:
- Lập bản kê
tài sản không đúng thực tế, kê không đúng thủ tục pháp luật qui định;
- Lập danh
sách chủ nợ và số nợ không đúng, không có căn cứ;
- Tổ chức bán
đấu giá không đúng qui định của pháp luật;
- Việc phân
chia tài sản của doanh nghiệp bị giải thể không đúng phương án đã được duyệt,
không đúng trình tự ưu tiên, thanh toán cho các chủ nợ không công bằng;
- Sử dụng
trái phép tài sản của doanh nghiệp bị giải thể;
- Không thực
hiện các biện pháp bảo vệ dẫn đến thất thoát tài sản của doanh nghiệp bị giải
thể;
- Lập báo cáo
tài chính khi kết thúc giải thể doanh nghiệp không đúng sự thật;
- Từ bỏ nhiệm
vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ không đầy đủ làm khó khăn cho hoạt động của Ban
thanh lý doanh nghiệp hoặc thất thoát tài sản của doanh nghiệp bị giải thể.
6. Khi chưa
chấm dứt việc giải thể doanh nghiệp, Giám đốc và Kế toán trưởng doanh nghiệp giải
thể chưa được thuyên chuyển công tác.
IV. PHƯƠNG ÁN
GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1. Trong vòng
40 (bốn mươi) ngày kể từ ngày thông báo về việc giải thể doanh nghiệp có hiệu lực,
Ban Thanh lý doanh nghiệp phải lập xong phương án giải thể doanh nghiệp (bao gồm
cả phương án xử lý tài chính của doanh nghiệp) trình người quyết định giải thể
doanh nghiệp, đồng thời gửi cho các cơ quan sau để tham gia ý kiến bằng văn bản:
- Đối với
doanh nghiệp Trung ương:
+ Bộ Tài
chính (Cục Tài chính doanh nghiệp);
+ Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
- Đối với
doanh nghiệp Địa phương:
+ Sở Tài
chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Nội dung
chủ yếu của phương án giải thể doanh nghiệp theo qui định tại phụ lục kèm theo
Thông tư này.
3. Căn cứ vào
phương án giải thể do Ban Thanh lý doanh nghiệp trình và ý kiến tham gia bằng
văn bản của các cơ quan trên, người quyết định giải thể doanh nghiệp xem xét ra
văn bản phê duyệt phương án giải thể doanh nghiệp. Thời gian xem xét, phê duyệt
phương án giải thể doanh nghiệp không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được phương
án.
V. CÁC NGUYÊN
TẮC XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1. Tài sản của
doanh nghiệp bị giải thể là những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng hợp
pháp của doanh nghiệp, gồm: tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn, tài
sản cố định và đầu tư dài hạn.
2. Kể từ ngày
thông báo giải thể doanh nghiệp có hiệu lực: mọi khoản nợ chưa đến hạn được coi
là đến hạn, các khoản nợ được ngừng tính lãi.
3. Khi tiến
hành giải thể, tài sản của doanh nghiệp bị giải thể chuyển giao cho các
đơn vị, cá nhân đều phải thực hiện nhượng bán theo giá thị trường tại thời điểm
chuyển giao.
4. Chủ nợ có
bảo đảm là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ.
Chủ các khoản
nợ có bảo đảm được nhận tài sản bảo đảm theo giá do Ban thanh lý doanh nghiệp
xác định, nếu chủ nợ không nhận thì tài sản đó được đem bán đấu giá theo quy định
hiện hành. Số tiền thu được từ bán đấu giá tài sản bảo đảm được dùng để trả cho
chủ nợ có bảo đảm; số thừa thuộc tài sản của doanh nghiệp bị giải thể, số thiếu
được coi là nợ không có bảo đảm và được xử lý như các khoản nợ không có bảo đảm
khác.
5. Người bảo
lãnh cho doanh nghiệp vay nợ đã trả nợ thay cho doanh nghiệp thì số nợ trả thay
đó được coi là khoản nợ không có bảo đảm và được thanh toán như các khoản nợ
không có bảo đảm khác.
6. Tài sản, vốn
đem góp liên doanh, hợp tác kinh doanh, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp được thu hồi
thông qua việc chuyển nhượng phần vốn góp liên doanh hoặc cổ phần cho các đối
tượng khác. Trường hợp hết thời hạn hoạt động của Ban Thanh lý doanh nghiệp,
doanh nghiệp chưa chuyển nhượng được phần vốn góp liên doanh cho các đối tác
khác thì người quyết định giải thể doanh nghiệp chỉ định doanh nghiệp khác thay
thế sau khi đã thoả thuận với đối tác liên doanh trên nguyên tắc đảm bảo đủ nguồn
để thanh toán cho các chủ nợ. Doanh nghiệp được chỉ định sẽ tiếp tục làm đối
tác liên doanh hoặc thực hiện thanh lý hợp đồng liên doanh theo chỉ đạo của người
quyết định giải thể doanh nghiệp.
VI. TỔ CHỨC XỬ
LÝ TÀI SẢN VÀ THANH TOÁN NỢ
1. Trong vòng
5 (năm) ngày kể từ ngày thông báo giải thể doanh nghiệp có hiệu lực, Ban Thanh
lý doanh nghiệp phải đăng báo (01 tờ báo hàng ngày của Trung ương và 01 tờ báo
địa phương) trong 3 (ba) số liên tiếp về thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động
và thực hiện thủ tục giải thể. Nội dung đăng báo gồm:
+ Tên, địa chỉ
của doanh nghiệp tiến hành giải thể.
+ Số, ngày,
tháng, năm và cấp ký thông báo giải thể doanh nghiệp.
+ Ngày bắt đầu
tiến hành giải thể doanh nghiệp.
+ Yêu cầu các
chủ nợ đến đối chiếu công nợ. Trong đó, qui định rõ thời hạn nhận các giấy công
nợ. Hết thời hạn qui định, chủ nợ nào không đến đối chiếu công nợ thì Ban Thanh
lý doanh nghiệp chỉ xem xét thanh toán theo số nợ ghi trong chứng từ, sổ sách kế
toán của doanh nghiệp. Ban Thanh lý không chịu trách nhiệm đối với những sai
sót do chủ nợ không đến đối chiếu công nợ.
2. Kể từ ngày
thông báo giải thể doanh nghiệp có hiệu lực, doanh nghiệp bị giải thể phải:
- Chấm dứt hoạt
động sản xuất kinh doanh trừ trường hợp qui định tại gạch đầu dòng thứ 4 khoản
3 mục III của Thông tư này.
- Chấm dứt
các hoạt động: mua bán không phục vụ cho quá trình giải thể; thanh toán các khoản
nợ phải trả; cho thuê, cho mượn tài sản;
- Chấm dứt việc
ký kết các hợp đồng kinh tế mới;
- Khoá sổ kế
toán, kiểm kê tài sản, công nợ (kể cả nợ phải thu, phải trả) đối chiếu giữa sổ
kế toán và thực tế về hiện vật và giá trị. Trường hợp giữa sổ kế toán và thực tế
có chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể,
cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo giải thể doanh nghiệp có hiệu lực, Ban Thanh
lý doanh nghiệp phải lập xong Báo cáo tài chính tại thời điểm thông báo giải thể
doanh nghiệp có hiệu lực. Báo cáo tài chính này được gửi tới người quyết định
giải thể doanh nghiệp, cơ quan tài chính doanh nghiệp và cơ quan thuế nơi doanh
nghiệp đăng ký nộp thuế.
4. Trong thời
gian 60 ngày kể từ ngày đăng số báo đầu tiên về thông báo giải thể doanh nghiệp,
các chủ nợ phải gửi cho Ban thanh lý doanh nghiệp giấy đối chiếu công nợ trong
đó ghi rõ nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần và nợ không có bảo đảm.
Trong thời
gian 15 ngày kể từ ngày hết hạn đối chiếu công nợ đã ghi tại thông báo, Ban
thanh lý doanh nghiệp phải lập xong danh sách chủ nợ và số nợ phải trả (trong
đó, chia ra nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần và nợ không có bảo đảm); Danh
sách khách nợ và số nợ phải thu (trong đó, chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ
không có khả năng thu hồi). Ban Thanh lý doanh nghiệp niêm yết công khai danh
sách chủ nợ, khách nợ và số nợ tại trụ sở chính của doanh nghiệp bị giải thể.
Trong 10 ngày
kể từ ngày niêm yết, Ban thanh lý doanh nghiệp hoàn chỉnh danh sách chủ nợ để
làm căn cứ phân chia tài sản doanh nghiệp bị giải thể.
5. Trong thời
gian 30 ngày kể từ ngày đăng số báo đầu tiên về thông báo doanh nghiệp chấm dứt
hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện thủ tục giải thể, người có tài sản
cho doanh nghiệp bị giải thể thuê, mượn, gửi giữ hộ phải xuất trình các giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu hoặc quản lý hợp pháp đối với tài sản đó để nhận lại
tài sản. Nếu tài sản mà doanh nghiệp bị giải thể đi thuê nhưng chưa hết thời hạn
thuê và đã trả hết tiền thuê thì người cho thuê phải thanh toán lại phần tiền
thừa theo thoả thuận ghi trên hợp đồng trước khi nhận lại tài sản.
6. Ban thanh
lý doanh nghiệp thực hiện thanh lý hợp đồng cho thuê tài sản và thu hồi tài sản
cho thuê, cho mượn, gửi, giữ hộ... Khi thu hồi, Ban Thanh lý doanh nghiệp phải
xuất trình thông báo giải thể doanh nghiệp.
7. Ban thanh
lý doanh nghiệp thành lập tổ định giá hoặc thuê các tổ chức định giá chuyên
nghiệp để định giá toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bị giải thể, kể cả tài sản
đã cầm cố, thế chấp để làm căn cứ bán đấu giá tài sản. Thành phần tổ định giá gồm:
+ Trưởng Ban
thanh lý doanh nghiệp làm tổ trưởng.
+ Đại diện của
cơ quan tài chính doanh nghiệp tham gia trong Ban thanh lý doanh nghiệp
+ Đại diện
phòng Tài chính - Kế toán của doanh nghiệp
+ Đại diện
phòng Kỹ thuật
Nếu cần thiết,
Trưởng Ban thanh lý doanh nghiệp có thể mời một số chuyên gia am hiểu về tài sản
cần định giá từ bên ngoài tham gia tổ định giá.
Trưởng Ban
thanh lý doanh nghiệp mời chủ nợ có khoản nợ bảo đảm tham gia tổ định giá các
tài sản làm vật bảo đảm cho chủ nợ đó.
Tổ định giá
quyết định theo đa số. Khi số phiếu ngang nhau thì bên có phiếu của tổ trưởng tổ
định giá là ý kiến quyết định.
8. Tài sản của
doanh nghiệp bị giải thể được bán đấu giá thông qua tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp hoặc do Ban thanh lý doanh nghiệp tổ chức thực hiện công khai theo đúng
các qui định tại Qui chế bán đấu giá tài sản hiện hành. Trường hợp nhiều người
cùng có giá đấu thầu như nhau, chủ nợ của doanh nghiệp bị giải thể được ưu tiên
mua tài sản đấu giá. Khi có nhiều chủ nợ cùng muốn mua thì chủ nợ nào có tổng số
nợ lớn hơn có quyền mua đầu tiên. Việc bán những tài sản cấm hoặc hạn chế lưu
hành phải tuân theo các qui định của Nhà nước.
Việc bán tài
sản liên quan đến quyền sử dụng đất phải tuân theo Luật Đất đai.
9. Chậm nhất
sau 5 (năm) ngày kể từ ngày quyết định thành lập Ban Thanh lý doanh nghiệp có
hiệu lực, Trưởng Ban thanh lý doanh nghiệp phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để gửi tiền thu được từ thanh lý, nhượng bán
tài sản và thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp giải thể. Tài khoản này do Trưởng
Ban thanh lý doanh nghiệp làm chủ tài khoản.
Toàn bộ số tiền
thu được từ việc giải thể doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, tiền thu được từ
nhượng bán, thanh lý tài sản và thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp giải thể
phải gửi vào tài khoản của Ban thanh lý doanh nghiệp ngay trong ngày thu được
tiền. Trường hợp hết ngày làm việc thì phải gửi ngay trong ngày làm việc tiếp
sau. Người nào cố tình chậm trễ việc gửi tiền thì phải bồi thường theo lãi suất
gửi tiết kiệm không kỳ hạn do Ngân hàng công bố và phải chịu kỷ luật hành chính
tuỳ theo lỗi nặng hay nhẹ.
10. Đối với
chủ nợ có tài khoản tại Ngân hàng hay Kho bạc Nhà nước, Trưởng Ban thanh lý
doanh nghiệp làm thủ tục chuyển tiền thanh toán nợ vào tài khoản của chủ nợ. Nếu
không có tài khoản, Trưởng Ban thanh lý doanh nghiệp thông báo cho chủ nợ đến
nhận trực tiếp hoặc chuyển qua bưu điện cho chủ nợ. Phí gửi bưu điện được trừ
vào số tiền thanh toán cho chủ nợ.
VII. THANH
TOÁN CHI PHÍ GIẢI THỂ VÀ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
1. Toàn bộ số
tiền thu được từ việc giải thể doanh nghiệp sau khi thanh toán cho các chủ nợ
có bảo đảm được xử lý theo trình tự sau:
a. Thanh toán
các chi phí giải thể doanh nghiệp.
Các chi phí
giải thể doanh nghiệp gồm:
+ Chi phí gắn
liền với việc thanh lý các hợp đồng kinh tế, chi phí cho việc thu hồi, vận chuyển,
bảo quản, giữ gìn tài sản của doanh nghiệp bị giải thể;
+ Chi phí
liên quan tới việc tổ chức bán đấu giá tài sản;
+ Chi phí cho
sắp xếp, lưu trữ và bảo quản tài liệu của doanh nghiệp bị giải thể và các chi
phí khác liên quan đến việc thực hiện giải thể doanh nghiệp. Các khoản chi này
thanh toán theo thực chi do Trưởng Ban thanh lý doanh nghiệp duyệt. Trưởng Ban
thanh lý chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
+ Tiền lương
cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp bị giải thể được huy động tham
gia vào Ban thanh lý doanh nghiệp giải thể và các tổ giúp việc.
b. Thanh toán
các khoản nợ lương, nợ bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo chế độ cho
người lao động tại doanh nghiệp bị giải thể theo hợp đồng hoặc thoả ước lao động
tập thể và chế độ hiện hành của doanh nghiệp.
Chế độ và nguồn
kinh phí trợ cấp lao động trong doanh nghiệp giải thể thực hiện theo qui định tại
Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chế độ lao động dôi
dư và các văn bản khác hiện hành.
c. Số tiền
còn lại sau khi thanh toán 2 khoản trên sẽ được thanh toán cho các chủ nợ không
có bảo đảm.
Việc thanh
toán cho các chủ nợ dựa trên cơ sở tỷ lệ giữa tổng số tiền chi trả của từng đợt
so với tổng số nợ chưa thanh toán, Ban thanh lý doanh nghiệp được quyền ưu tiên
thanh toán cho các món nợ nhỏ không theo tỷ lệ nói trên và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Ví dụ: Số tiền
thu được từ tài sản của doanh nghiệp bị giải thể đợt I là 3.000 triệu đồng. Các
khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm: nợ có bảo đảm là 1.000 triệu đồng, nợ không
có bảo đảm là 5.000 triệu đồng, chi phí giải thể và nợ lương, BHXH là 500 triệu
đồng.
Số tiền còn lại
để thanh toán cho chủ nợ không có bảo đảm là: 3.000 triệu - 1.000 triệu - 500
triệu = 1.500 triệu đồng.
Tỷ lệ giữa tổng
số tiền thanh toán đợt này với số nợ không có bảo đảm là: 1.500 triệu đồng/5.000
triệu đồng = 0,3 (30%)
Việc thanh toán
cho các chủ nợ được thực hiện như sau:
Chủ nợ A có số
nợ không có bảo đảm là 500 triệu đồng được thanh toán: 30% x 500 triệu = 150
triệu đồng.
Chủ nợ B có số
nợ không có bảo đảm là 1.000 triệu đồng được thanh toán: 30% x 1.000 triệu =
300 triệu đồng.
...
Số tiền thu
được từ các đợt tiếp theo sẽ được lần lượt chi trả hết cho các khoản nợ không
có bảo đảm còn thiếu.
d. Các khoản
nợ thuế và nợ ngân sách khác.
2. Số
tiền còn lại sau khi đã chi trả hết các khoản nợ sẽ thuộc về Ngân sách Nhà nước.
Trong vòng 5 (năm) ngày kể từ ngày kết thúc việc thanh toán cho các chủ nợ, Ban
thanh lý doanh nghiệp phải có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền này vào Quĩ hỗ trợ
sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
3. Trường hợp
số tiền thu được từ việc giải thể doanh nghiệp (kể cả khoản Nhà nước trợ cấp để
hỗ trợ chi trả cho người lao động) không đủ thanh toán hết các khoản nợ phải trả
thì người quyết định giải thể doanh nghiệp thông báo với các chủ nợ và các cơ
quan có liên quan về việc doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng mất khả năng thanh
toán. Khi đó, việc xử lý không theo qui định về giải thể doanh nghiệp mà chuyển
sang thực hiện các thủ tục phá sản doanh nghiệp.
1. Hết thời hạn giải thể
doanh nghiệp, nếu còn vấn đề tồn tại thì Ban thanh lý doanh nghiệp có trách nhiệm
báo cáo người quyết định giải thể doanh nghiệp xem xét, giải quyết.
2. 07 (bảy) ngày sau khi
việc thanh toán cho các chủ nợ kết thúc, Ban thanh lý doanh nghiệp phải lập báo
cáo về giải thể doanh nghiệp. Báo cáo được gửi cho người quyết định giải thể
doanh nghiệp, cơ quan tài chính doanh nghiệp (doanh nghiệp Trung ương gửi về Cục
Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính, doanh nghiệp địa phương gửi về Sở Tài
chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cơ quan quản lý cấp
trên của doanh nghiệp bị giải thể (nếu có).
3. Người quyết định giải
thể doanh nghiệp tiến hành xem xét báo cáo giải thể và ra quyết định giải thể
doanh nghiệp sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính doanh nghiệp
thông qua báo cáo giải thể.
Quyết định giải thể
doanh nghiệp được gửi tới các cơ quan:
- Người đề
nghị giải thể doanh nghiệp (nếu có);
- Cơ quan tài
chính doanh nghiệp (doanh nghiệp Trung ương gửi về Bộ Tài chính (Cục Tài
chính doanh nghiệp), doanh nghiệp địa phương gửi về Sở Tài chính - Vật giá tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương);
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư nơi doanh nghiệp bị giải thể đăng ký kinh doanh;
- Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
- Cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý việc thu thuế của doanh nghiệp.
4. Sau khi kết
thúc quá trình giải thể của doanh nghiệp, toàn bộ hồ sơ, sổ kế toán của doanh
nghiệp bị giải thể, sổ sách liên quan đến quá trình giải thể doanh nghiệp phải
được lưu trữ tại cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp theo đúng các qui định
về lưu trữ tài liệu.
Thông tư này
có hiệu lực kể từ sau ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số 25-TC/TCDN ngày
15/5/1997 hướng dẫn trình tự, thủ tục, nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể
doanh nghiệp nhà nước. Các qui định khác trái với Thông tư này đều không có giá
trị thi hành.
Thông tư này
không áp dụng trong trường hợp sáp nhập, chia tách doanh nghiệp hoặc chuyển
doanh nghiệp thành đơn vị sự nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trong quá
trình thực hiện có gì vướng mắc, khó khăn đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết.
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
I. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC HỢP ĐỒNG
KINH TẾ:
Tổng số các hợp
đồng kinh tế doanh nghiệp đang thực hiện tại thời điểm giải thể. Trong đó, xác
định rõ hợp đồng kinh tế thanh lý ngay và hợp đồng kinh tế có thể tiếp tục thực
hiện trong thời hạn tiến hành giải thể doanh nghiệp.
1. Hợp đồng
kinh tế thanh lý ngay: nêu rõ tổng số thu, hoặc chi phí cho việc thanh lý hợp đồng
(nếu có).
2. Hợp đồng
kinh tế có thể tiếp tục thực hiện, cần giải trình rõ các nội dung sau:
+ Tổng giá trị
hợp đồng.
+ Giải trình
phương án tiếp tục hoàn thành hợp đồng: mức độ công việc đã hoàn thành, thời gian
hoàn thành hợp đồng, chi phí cho việc hoàn thành hợp đồng, phương án tổ chức sản
xuất không ảnh hưởng đến tiến độ thanh lý doanh nghiệp (bao gồm cả việc tiêu thụ
sản phẩm, thu tiền...), số tiền thu được sau khi hoàn thành hợp đồng...
II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP GIẢI THỂ:
1. Đối với
tài sản hiện vật:
+ Kiểm kê,
phân loại tài sản hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp và xác định giá trị thị
trường của các tài sản đó.
+ Phương án
thanh lý, nhượng bán tài sản
+ Phương án xử
lý tài sản gắn với quyền sử dụng đất.
+ Phương án xử
lý các tài sản được dùng làm vật đảm bảo, thế chấp.
2. Đối với
các khoản nợ phải thu:
+ Tổng số nợ
phải thu. Trong đó, chia ra nợ có tài sản bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn,
nợ có khả năng thu hồi, nợ không có khả năng thu hồi.
+ Biện pháp
thu hồi nợ, thời gian dự kiến cho việc thu hồi nợ.
III. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN
LIÊN DOANH, CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ RA NGOÀI DOANH NGHIỆP (NẾU CÓ).
- Hình thức
chuyển nhượng
- Giá trị
chuyển nhượng dự kiến...
IV. PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH:
A. Số tiền dự kiến thu được từ việc giải
thể doanh nghiệp, bao gồm:
1. Tiền mặt,
số dư tại các tài khoản tiền gửi (tiền Việt Nam và ngoại tệ), trị giá vàng, bạc,
đá quí và trị giá toàn bộ giấy tờ có khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2. Tiền thu
được do nhượng bán, thanh lý tài sản (bao gồm cả tài sản được dùng làm vật đảm
bảo, thế chấp).
3. Khoản thu
từ chuyển nhượng phần vốn góp liên doanh, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
4. Số tiền
thu hồi từ các khoản nợ phải thu.
5. Các khoản
thu khác
B. Số tiền
dự kiến chi cho giải thể doanh nghiệp:
1. Chi phí giải
thể doanh nghiệp
2. Chi thanh
toán cho người lao động bao gồm: chi các khoản nợ lương, nợ BHXH...
3. Chi trả
các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
4. Chi trả
các khoản nợ thuế và nợ Ngân sách khác.
5. Các khoản
chi khác.
C. Chênh lẹch
thu - chi (A - B)
V. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ LAO ĐỘNG:
1. Danh sách
lao động thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm giải thể.
2. Phương án
bố trí việc làm cho lao động của doanh nghiệp sau khi giải thể:
+ Lao động
chuyển công tác sang doanh nghiệp khác,
+ Lao động
nghỉ việc theo chế độ,
3. Danh sách
lao động doanh nghiệp phải chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc theo qui định hiện
hành; Tiền trợ cấp thôi việc, mất việc doanh nghiệp phải trả cho từng lao động
theo qui định hiện hành của Nhà nước.
VI. KIẾN NGHỊ