Thông tư 66/2002/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục, xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 66/2002/TT-BTC
Ngày ban hành 06/08/2002
Ngày có hiệu lực 06/08/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc

Số:66/2002/TT-BTC 

Hà Nội;ngày 06 tháng 08 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 66/2002/TT-BTC NGÀY 6 THÁNG 8 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thực hiện Điều 15 Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước;

Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp nhà nước như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là doanh nghiệp nhà nước bao gồm: doanh nghiệp nhà nước độc lập, Tổng công ty, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là doanh nghiệp) thuộc đối tượng xem xét giải thể.

2. Phạm vi xem xét tuyên bố giải thể:

Doanh nghiệp thuộc đối tượng  xem xét giải thể trong các trường hợp sau:

2.1 Hết thời hạn kinh doanh ghi trong quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà doanh nghiệp không xin gia hạn hoặc không được phép gia hạn.

2.2 Việc tiếp tục duy trì doanh nghiệp là không cần thiết theo qui hoạch, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp của các Bộ, ngành, địa phương, Tổng công ty.

2.3 Kinh doanh thua lỗ 03 năm liên tiếp và có số lỗ luỹ kế bằng 3/4 vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trở lên nhưng chưa rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả đến hạn, tuy đã áp dụng các biện pháp tài chính, các hình thức tổ chức lại nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng thua lỗ.

2.4 Doanh nghiệp công ích không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao 02 năm liên tiếp tuy đã được áp dụng các biện pháp cần thiết.

3. Điều kiện để xem xét giải thể doanh nghiệp:  Doanh nghiệp rơi vào một trong các trường hợp qui định tại điểm 2 trên đây phải đảm bảo đủ khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả và chi phí giải thể thì thuộc đối tượng giải thể.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÔNG BÁO GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

1. Người đề nghị giải thể doanh nghiệp:

- Người đề nghị thành lập doanh nghiệp bao gồm: các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước.

- Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) của doanh nghiệp đề nghị giải thể.

2. Hồ sơ đề nghị giải thể doanh nghiệp:

+ Tờ trình xin giải thể doanh nghiệp nêu rõ lý do và điều kiện giải thể doanh nghiệp.

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp doanh nghiệp hết thời hạn kinh doanh).

+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp 3 năm trước liền  kề.

+ Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp theo yêu cầu của người quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc người đề nghị thành lập doanh nghiệp.

+ Phương án sắp xếp doanh nghiệp của Bộ, ngành, Tổng công ty 90, Tổng công ty 91 (đối với doanh nghiệp Trung ương), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp Địa phương).

3. Thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp:

Người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp là người quyết định thành lập doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp đã được thành lập theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ thì việc quyết định giải thể thực hiện theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.

4. Hội đồng giải thể doanh nghiệp:

a. Thành lập Hội đồng giải thể:

[...]