BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 64/2003/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 7 năm 2003
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2003/NĐ-CP NGÀY
01/07/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HOÁ VÀ THUẾ SUẤT CỦA VIỆT
NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) CỦA CÁC
NƯỚC ASEAN CHO CÁC NĂM 2003-2006
Thực hiện Nghị định thư
về việc tham gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về
Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA) (sau đây được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA), ký tại Băng
Cốc ngày 15/12/1995;
Thi hành Nghị định số
78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và
thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho các năm 2003-2006;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
như sau:
I/ PHẠM VI ÁP
DỤNG
Hàng hoá nhập khẩu để được áp dụng
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT, quy định tại Điều 1 của Nghị định số
78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Nằm trong
Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA
cho các năm 2003-2006 ban hành kèm theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày
01/07/2003 của Chính phủ, đồng thời nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất thực
hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho từng năm tương ứng của nước thành viên ASEAN mà từ
đó mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ.
2. Được nhập khẩu từ các nước
thành viên ASEAN vào Việt Nam, bao gồm các nước sau:
- Bru-nây Đa-ru-sa-lam;
- Vương quốc Cam-pu-chia;
- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a;
- Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;
- Ma-lay-xi-a;
- Liên bang My-an-ma;
- Cộng hoà Phi-lip-pin;
- Cộng hoà Sin-ga-po; và
- Vương quốc Thái Lan;
3.Thoả mãn yêu cầu xuất xứ
ASEAN, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D (quy định
tại phần III của Thông tư này).
4. Vận chuyển thẳng từ nước xuất
khẩu là thành viên của ASEAN đến Việt Nam được qui định tại Quyết định số
416/TM-ĐB ngày 13/05/1996 của Bộ Thương mại.
II/ THUẾ SUẤT
THUẾ NHẬP KHẨU ÁP DỤNG
1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu
áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãi CEPT theo quy
định tại Phần I của Thông tư này là thuế suất CEPT cho từng năm, kể từ năm
2003, và được áp dụng tự động bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 của các năm tiếp theo
tương ứng với cột thuế suất CEPT cho từng năm đó, được quy định tại Danh mục
hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA, ban hành
kèm theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ (sau đây gọi
tắt là mức thuế suất ưu đãi CEPT).
2. Trường hợp mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) của một mặt hàng quy định trong Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi hiện hành được điều chỉnh thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi CEPT
thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này sẽ là mức thuế suất
MFN.
Khi mức thuế suất MFN quy định tại
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của mặt hàng này được điều chỉnh cao hơn mức
thuế suất ưu đãi CEPT thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng sẽ là mức thuế
suất ưu đãi CEPT.
3.Trường hợp
hàng hoá do doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm cơ khí - điện
- điện tử vừa đủ điều kiện để áp dụng mức thuế suất ưu đãi CEPT, vừa đủ điều kiện
áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá theo các quy định
hiện hành thì doanh nghiệp sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu thấp
hơn trong hai mức thuế suất trên.
Doanh nghiệp nhập khẩu khi áp dụng
mức thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá thì không được áp dụng mức
thuế suất CEPT hoặc ngược lại.
4 Trường hợp có thay đổi đối với
những mặt hàng trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN ban hành để thực Hiệp
định CEPT/AFTA làm ảnh hưởng đến quyền được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt của Việt Nam quy định tại Phần I, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn phù hợp
với từng trường hợp cụ thể.
III/GIẤY CHỨNG
NHẬN XUẤT XỨ VÀ KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1.Các quy tắc để hàng hoá được
công nhận là có xuất xứ từ các nước ASEAN được quy định tại Quy chế xuất xứ
dùng cho Hiệp định CEPT/AFTA (Phụ lục 1, 3 và 5) của Quy chế cấp giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM-ĐB
ngày 13/05/1996, Quyết định số 0878/1998/QĐ-BTM ngày 30/07/1998, Quyết định số
1000/1998/QĐ-BTM ngày 03/09/1998, Quyết định số 0034/2000/QĐ-BTM ngày
10/01/2000, Quyết định số 0492/2000/QĐ-BTM ngày 20/03/2000, Quyết định số
1448/2001/QĐ-BTM ngày 25/12/2001, Quyết định số 0478/2002/QĐ-BTM ngày
26/04/2002, Quyết định số 1062/2002/QĐ-BTM ngày 04/09/2002, Quyết định số
1382/2002/QĐ-BTM ngày 06/11/2002 và Quyết định số 0468/2003/QĐ-BTM ngày
23/04/2003 của Bộ Thương mại.
2. Giấy chứng nhận xuất xứ phải
có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hàng hoá ASEAN - Mẫu D của các nước thành
viên ASEAN sau đây cấp:
- Tại Bru-nây
Đa-ru-sa-lam là Bộ Công nghiệp và Tài nguyên;
- Tại Vương quốc Cam-pu-chia là
Bộ Thương mại;
- Tại Cộng hoà In-đô-nê-xi-a là
Bộ Thương mại và Công nghiệp;
- Tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào là Bộ Thương mại;
- Tại Ma-lay-xi-a là Bộ Ngoại
thương và Công nghiệp;
- Tại Liên bang My-an-ma là Bộ
Thương mại;
- Tại Cộng hòa Phi-líp-pin là Bộ
Tài chính;
- Tại Cộng hòa Sin-ga-po là Cơ
quan Hải quan;
- Tại Vương quốc Thái Lan là Bộ
Thương mại; và
- Tại Việt Nam là Bộ Thương mại
và các Ban quản lý Khu Công nghiệp - Khu Chế xuất được Bộ Thương mại uỷ quyền.
3. Trong trường hợp có sự nghi
ngờ về tính trung thực và chính xác của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN
- Mẫu D thì Cơ quan Hải quan có quyền:
- Yêu cầu kiểm tra lại giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D. Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới Cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ này của nước xuất khẩu để đề nghị
xác nhận.
- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế
suất ưu đãi CEPT và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
hoặc thông thường hiện hành.
- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp
thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ các nước
ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm.
- Trong thời gian chờ kết quả kiểm
tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng theo các quy định
nhập khẩu thông thường.
- Khi có đủ tài liệu chứng minh
đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN, Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiến hành các
thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm
thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành và số tiền thuế
tính theo mức thuế suất ưu đãi CEPT.
Trường hợp hoá đơn thương mại do
bên thứ ba không phải là nhà xuất khẩu phát hành thì hàng hoá nhập khẩu vào Việt
Nam vẫn được áp dụng thuế suất ưu đãi CEPT nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện qui
định tại Thông tư này.
Các quy định về căn cứ tính thuế,
chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế, xử lý vi phạm và
các quy định khác thực hiện theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; thay thế cho Thông tư số 47/2002/TT-BTC
ngày 28/05/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 21/2002/NĐ-CP
ngày 28/02/2002 và Nghị định sửa đổi, bổ sung số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/05/2003
của Chính phủ ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện
Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2002 và áp dụng cho các Tờ khai hàng nhập khẩu đã nộp
cho cơ quan Hải quan từ ngày 01/07/2003.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-VPTƯ, Ban KTTƯ
-VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước;
-Viện kiểm soát nhân dân tối cao;
-Toà án Nhân dân tối cao;
-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Công báo;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, Đơn vị thuộc Bộ;
Lưu: VP, QHQT.
|
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Lê Thị Băng Tâm
|