Luật Đất đai 2024

Công văn số 9493/TC-HTQT ngày 12/09/2003 của Bộ Tài chính về việc xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện một số nội dung của Thông tư 64/2003/TT-BTC về thực hiện CEPT/AFTA

Số hiệu 9493/TC-HTQT
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 12/09/2003
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán
Loại văn bản Công văn
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Số 9493/TC-HTQT
V/v xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện một số nội dung của Thông tư số 64/2003/TT-BTC về thực hiện CEPT/AFTA

Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2003

 

Kính gửi:

-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- UBND, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
-Cục Hải quan, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Ngày 1/7/2003 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 64/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất CEPT 2003 - 2006 của Việt Nam. Nay căn cứ vào tình hình thực tiễn áp dụng và phản ánh của các đơn vị, Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số điểm vướng mắc như sau:

1. Tại Tiết 1, Mục I “Phạm vi áp dụng” của Thông tư quy định điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu CEPT, trong đó có quy định “... đồng thời nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho từng năm tương ứng của nước thành viên ASEAN mà từ đó mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ”. Quy định này được thực hiện như sau:

Cơ quan hải quan tạm thời chưa thực hiện việc kiểm tra, xác định hàng hoá nhập khẩu nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA của nước mà từ đó hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ, cho đến khi Bộ Tài chính có hướng dẫn tổ chức thực hiện cụ thể.

2. Tại Tiết 3, Mục II quy định về thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá và thuế suất CEPT, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu vừa đủ điều kiện để thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá vừa đủ điều kiện thực hiện theo Danh mục CEPT, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách là thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá hoặc theo CEPT.

- Nếu doanh nghiệp chọn áp dụng mức thuế suất theo tỷ lệ nội địa hoá thì khi nhập khẩu chi tiết hoặc cụm các chi tiết không đồng bộ, doanh nghiệp phải áp dụng chung một mức thuế theo tỷ lệ nội địa hoá cho toàn bộ Danh mục các chi tiết hoặc cụm chi tiết nhập khẩu mặc dù trong Danh mục có những chi tiết đủ điều kiện áp dụng theo CEPT.

- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu chọn áp dụng mức thuế suất theo CEPT thì những chi tiết hoặc cụm các chi tiết không đồng bộ mà có đủ điều kiện áp dụng theo CEPT thì áp dụng theo mức thuế suất CEPT, những chi tiết và cụm các chi tiết còn lại áp dụng theo mức thuế suất ưu đãi chung (MFN).

3. Về việc hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất thành lập tại Việt Nam vào thị trường nội địa:

Hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất thành lập tại Việt Nam vào thị trường nội địa không được áp dụng thuế suất CEPT. Các trường hợp đặc biệt khác, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính hướng dẫn phù hợp./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG




Lê Thị Băng Tâm

 

27
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Công văn số 9493/TC-HTQT ngày 12/09/2003 của Bộ Tài chính về việc xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện một số nội dung của Thông tư 64/2003/TT-BTC về thực hiện CEPT/AFTA
Tải văn bản gốc Công văn số 9493/TC-HTQT ngày 12/09/2003 của Bộ Tài chính về việc xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện một số nội dung của Thông tư 64/2003/TT-BTC về thực hiện CEPT/AFTA
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Công văn số 9493/TC-HTQT ngày 12/09/2003 của Bộ Tài chính về việc xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện một số nội dung của Thông tư 64/2003/TT-BTC về thực hiện CEPT/AFTA
Số hiệu: 9493/TC-HTQT
Loại văn bản: Công văn
Lĩnh vực, ngành: Kế toán - Kiểm toán
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành: 12/09/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này bị thay thế bởi Điểm 1 Công văn số 736/TC-TCHQ năm 2004 có hiệu lực từ ngày 19/01/2004
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc áp dụng mức thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt CEPT (mức thuế suất CEPT) cho hàng hoá của các doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa như sau:

1. Hàng hoá của các doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã nộp cho cơ quan hải quan từ ngày 01 tháng 07 năm 2003 được áp dụng mức thuế suất CEPT nếu đủ các Điều kiện sau:

1.1. Nằm trong Danh Mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho các năm 2003 - 2006 ban hành kèm theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ.

1.2. Thoả mãn yêu cầu xuất xứ ASEAN, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN - Mẫu D (quy định tại phần III của Thông tư số 64/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Bộ Tài chính).

Số hàng hoá mà các doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã nộp cho cơ quan hải quan từ ngày 01 tháng 07 năm 2003 đủ Điều kiện áp dụng mức thuế suất CEPT theo quy định tại Điểm 1.1 và 1.2 nêu trên nhưng đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất cao hơn mức thuế suất CEPT thì được hoàn lại phần thuế chênh lệch giữa số thuế đã nộp và số thuế tính theo mức thuế suất CEPT. Trong trường hợp doanh nghiệp chưa nộp thuế nhập khẩu thì được tính lại số thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế suất CEPT. Thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo các quy định hiện hành.

Hướng dẫn này thay thế nội dung tại Điểm 3 của Công văn số 9493/TC-HTQT ngày 12 tháng 09 năm 2003 của Bộ Tài chính về hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất thành lập tại Việt Nam vào thị trường nội địa.

Xem nội dung VB
3. Về việc hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất thành lập tại Việt Nam vào thị trường nội địa:

Hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất thành lập tại Việt Nam vào thị trường nội địa không được áp dụng thuế suất CEPT. Các trường hợp đặc biệt khác, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn thực hiện.
Điểm này bị thay thế bởi Điểm 1 Công văn số 736/TC-TCHQ năm 2004 có hiệu lực từ ngày 19/01/2004
Nội dung này được hướng dẫn bởi Công văn số 5685/TCHQ-KTTT năm 2003 có hiệu lực từ ngày 10/11/2003
Ngày 22 tháng 10 năm 2003, Vụ Hợp tác Quốc tế (Bộ Tài chính) đã có ý kiến trả lời phản ảnh vướng mắc của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh về việc hiệu lực thực hiện công văn số 9493/TC-HTQT ngày 12 tháng 9 năm 2003 của Bộ Tài chính. Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị như sau:

Quy định “Cơ quan Hải quan tạm thời chưa thực hiện việc kiểm tra, xác định hàng hoá nhập khẩu phải nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA của nước mà từ đó hàng nhập khẩu có xuất xứ...” được áp dụng cho tờ khai hải quan từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 theo thời điểm hiệu lực thi hành của Nghị định 78/2003/NĐ-CP và hiệu lực áp dụng cho các tờ khai hải quan từ ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Thông tư số 64/2003/TT-BTC.

Đối với những lô hàng nhập khẩu đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu CFPT nhưng đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất ưu đãi thông thường (MFN) thì được hoàn thuế phần chênh lệch giữa thuế suất CEPT và thuế suất ưu đãi thông thường (MFN).

Tổng cục Hải quan thông báo các đơn vị biết và thực hiện.

Xem nội dung VB
1. Tại Tiết 1, Mục I “Phạm vi áp dụng” của Thông tư quy định điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu CEPT, trong đó có quy định “... đồng thời nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho từng năm tương ứng của nước thành viên ASEAN mà từ đó mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ”. Quy định này được thực hiện như sau:

Cơ quan hải quan tạm thời chưa thực hiện việc kiểm tra, xác định hàng hoá nhập khẩu nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA của nước mà từ đó hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ, cho đến khi Bộ Tài chính có hướng dẫn tổ chức thực hiện cụ thể.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Công văn số 5685/TCHQ-KTTT năm 2003 có hiệu lực từ ngày 10/11/2003