Thông tư 57/2009/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện của các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 57/2009/TT-BTC |
Ngày ban hành | 24/03/2009 |
Ngày có hiệu lực | 08/05/2009 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2009 |
Căn cứ Công ước về quyền ưu
đãi miễn trừ của Liên hợp quốc đã thông qua Đại hội đồng Liên hợp quốc ngày
13/2/1946;
Căn cứ Luật ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế số 41/2005/QH11 ngày
14/6/2005;
Căn cứ Luật quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 và Nghị định
số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 7835/VPCP-KTTH
ngày 14/11/2008 của Văn phòng Chính phủ về thuế thu nhập cá nhân đối với nhân
viên là người Việt Nam làm việc trong các văn phòng đại diện của Liên hợp quốc
tại Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là người Việt Nam được tuyển dụng và làm việc tại văn phòng đại diện của các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam như sau:
Điều 1. Đối tượng được miễn thuế:
Cá nhân Việt Nam được tuyển dụng theo hợp đồng, làm việc tại văn phòng đại diện của các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là nhân viên) thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư này.
Các cá nhân khác được văn phòng đại diện của các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam tuyển dụng và trả lương theo giờ không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.
Điều 2. Thu nhập được miễn thuế:
Thu nhập được miễn thuế cho nhân viên theo quy định tại Thông tư này là các khoản tiền lương và thù lao mà nhân viên nhận được do văn phòng đại diện của các tổ chức Liên hợp quốc trả.
Các khoản thu nhập mà nhân viên nhận được từ các nguồn khác không do tổ chức Liên hợp quốc trả thì các nhân viên phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành.
Điều 3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế:
Văn phòng đại diện của các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam có trách nhiệm nộp danh sách nhân viên Việt Nam được văn phòng tuyển dụng thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi văn phòng đóng trụ sở chậm nhất là ngày 30/5/2009.
Trường hợp các văn phòng có thay đổi về nhân viên theo hợp đồng như tuyển dụng mới hoặc chấm dứt hợp đồng thì phải nộp danh sách thay đổi nhân sự cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng có phát sinh thay đổi.
Trưởng đại diện văn phòng của các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh sách nhân viên được miễn thuế thu nhập đã nộp cho cơ quan thuế.
Cơ quan thuế thực hiện không thu thuế thu nhập cá nhân đối với nhân viên Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện của các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam theo danh sách nhân viên do văn phòng đại diện xác nhận.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, bãi bỏ các quy định trái với quy định tại Thông tư này. Áp dụng miễn thuế thu nhập cá nhân kể từ ngày 01/01/2009 trở đi cho nhân viên được tuyển dụng theo hợp đồng và làm việc tại văn phòng đại diện của các tổ chức thuộc LHQ tại Việt Nam .
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 57/2009/TT-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính)
VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: |
..........., ngày.............tháng.........năm............. |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh, thành phố.......
Tên văn phòng đại diện của tổ chức....................................................................