BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2015/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÔNG VIỆC
SẢN XUẤT CÓ TÍNH THỜI VỤ VÀ CÔNG VIỆC GIA CÔNG HÀNG THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
Căn cứ Điều 117 Bộ luật lao động ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày
10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động,
vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An
toàn lao động,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư hướng dẫn về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ
và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người
lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo
đơn đặt hàng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36
tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm công việc:
a) Sản xuất có
tính thời vụ trong ngành nông - lâm - ngư - diêm nghiệp, đòi hỏi phải thu hoạch
ngay hoặc sau khi thu hoạch phải chế biến ngay không để lâu dài được;
b) Gia công hàng
theo đơn đặt hàng, bị phụ thuộc vào thời điểm chủ hàng yêu cầu, bao gồm cả các
ngành dệt, may, da, giày, lắp ráp linh kiện điện tử.
2. Người sử dụng
lao động sử dụng người lao động làm các công việc nêu tại khoản 1 Điều này là
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh sau:
a) Các công ty,
doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã,
Liên hiệp Hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã có sử dụng lao động theo chế
độ hợp đồng lao động.
Điều 3. Quỹ thời giờ
làm việc tiêu chuẩn trong năm
TQ = [TN - (Tt
+ Tp + TL)] X tn
(giờ)
Trong đó:
- TQ: Quỹ thời giờ
làm việc tiêu chuẩn trong năm của người lao động;
- TN: Số ngày trong
năm tính theo năm dương lịch là 365 ngày hoặc là 366 ngày nếu là năm nhuận;
- Tt:
Tổng số ngày nghỉ hằng tuần trong năm được xác định theo quy định tại Điều 110 của Bộ luật lao động;
- Tp:
Số ngày nghỉ hằng năm là 12, 14 hoặc 16 ngày và được tăng theo thâm niên làm việc
theo quy định tại Điều 111, Điều 112 của Bộ luật lao động
và Điều 7 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- TL: Số ngày nghỉ lễ
trong năm là 10 ngày;
- tn:
Số giờ làm việc bình thường trong một ngày là 8 giờ; riêng đối với người lao động
làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành là 6 giờ.
Điều 4. Lập kế hoạch
xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày
Hằng năm, căn cứ vào quỹ thời giờ làm
việc tiêu chuẩn trong năm (TQ) đã tính theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này, người sử dụng lao động lập kế hoạch xác định
số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo các trường hợp
sau:
1. Ngày làm việc
có số giờ làm việc tiêu chuẩn là 8 giờ hoặc là 6 giờ đối với người lao động làm
các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
2. Ngày làm việc
có số giờ làm việc tiêu chuẩn nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ hoặc nhiều
hơn 6 giờ nhưng không quá 9 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
3. Ngày làm việc
có số giờ làm việc tiêu chuẩn từ 4 giờ đến dưới 8 giờ hoặc từ 3 giờ đến dưới 6
giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm;
4. Cho nghỉ trọn
ngày.
Điều 5. Nguyên tắc sử
dụng quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn
1. Trong năm, tổng
số giờ làm việc tiêu chuẩn được lập kế hoạch xác định theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này (gồm cả thời giờ nghỉ ngơi trong
ngày được tính là thời giờ làm việc) không được vượt quá quỹ thời giờ làm việc
tiêu chuẩn trong năm (TQ) đã xác định tại Điều 3 Thông
tư này.
2. Số giờ làm việc
tiêu chuẩn hằng ngày ít hơn 8 giờ hoặc ít hơn 6 giờ đối với người lao động làm
các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nếu đã được lập kế
hoạch xác định theo hướng dẫn nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4
Thông tư này, thì người sử dụng lao động không phải trả lương ngừng việc
cho người lao động.
3. Số giờ làm việc
tiêu chuẩn hằng ngày đã được lập kế hoạch mà thực tế không bố trí cho người lao
động làm việc, thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc cho
người lao động.
4. Số giờ làm việc
tiêu chuẩn hằng ngày nhiều hơn 8 giờ hoặc
nhiều hơn 6 giờ đối với
người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
đã được xác định trong kế hoạch tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này,
thì số giờ chênh lệch đó không tính là thời giờ làm thêm.
5. Số giờ làm việc
thực tế hằng ngày vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn đã được lập kế hoạch theo
hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này, thì số giờ đó được tính
là giờ làm thêm để cộng vào tổng số giờ làm thêm trong năm, đồng thời người sử
dụng lao động phải trả tiền lương làm thêm giờ và thực hiện các chế độ liên
quan đến làm thêm giờ cho người lao động theo đúng quy định của Bộ luật lao động.
Điều 6. Giới hạn giờ
làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm
1. Tổng số giờ
làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ; riêng đối
với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
không quá 9 giờ.
2. Giới hạn giờ
làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng được quy định như sau:
a) Tổng số giờ
làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần không quá 64 giờ; riêng đối
với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
không quá 48 giờ.
b) Tổng số giờ
làm thêm trong một tháng không quá 32 giờ; riêng đối với người lao động làm các
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 24 giờ.
c) Người sử dụng
lao động quyết định lựa chọn áp dụng giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ
làm thêm theo tuần quy định tại điểm a hoặc giới hạn giờ làm thêm theo tháng
quy định tại điểm b khoản này và phải ghi vào kế hoạch thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi trong năm quy định tại khoản 1, Điều 8 Thông tư
này.
Trường hợp quyết định áp dụng giới hạn
giờ làm thêm theo tháng quy định tại điểm b khoản này thì đồng thời tổng số giờ
làm việc tiêu chuẩn trong một tuần không quá 56 giờ; riêng đối với người lao động
làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 42 giờ.
3. Tổng số giờ
làm thêm trong một năm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ.
Điều 7. Thời giờ nghỉ
ngơi
1. Hằng tuần,
người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng
thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực
hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo
đảm hằng tháng có
ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động.
2. Việc nghỉ
trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca đối với từng người lao động thực hiện theo
quy định của Bộ luật lao động. Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ
trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30
phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường.
3. Doanh nghiệp
phải bố trí để người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù đủ số ngày lễ, tết, nghỉ hằng
năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác đúng theo quy định của Bộ luật lao động.
Điều 8. Trách nhiệm của
người sử dụng lao động
1. Hằng năm, căn
cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, chủ động lập và điều chỉnh kế hoạch thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm theo mẫu tại Phụ
lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này. Khi lập, điều chỉnh kế hoạch, phải tham khảo ý
kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Tham khảo các ví dụ tại Phụ
lục 2
ban hành kèm theo Thông tư này trong quá trình xây dựng và tổ chức triển khai kế
hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Trường hợp xác định số giờ làm việc
tiêu chuẩn của các ngày làm việc trong năm đều là 8 giờ hoặc 6 giờ đối với người
lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì
không phải lập kế hoạch theo Phụ lục 1 nêu trên.
2. Thông báo kế
hoạch, kế hoạch điều chỉnh thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh để người lao động biết, trước khi thực
hiện ít nhất 30 ngày; thỏa thuận với người lao động khi làm thêm giờ theo quy định
của Bộ luật lao động.
3. Thỏa thuận với
người lao động về phương thức trả lương theo thời vụ hoặc trả đều vào các tháng
trong năm.
4. Báo cáo định
kỳ hằng năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương về việc thực hiện
Thông tư này trong báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 9. Trách nhiệm của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với
các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn Thông tư này đến các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn.
2. Thường xuyên
đôn đốc, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và xử
lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Báo cáo định
kỳ hằng năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện Thông tư này
của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn cùng với báo
cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 10. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2016.
2. Thông tư số
33/2011/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với
người lao động làm các công việc có tính thời vụ và gia công
hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Quy định về
giờ làm việc ban đêm, làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt,
nghỉ không hưởng lương đối với đối tượng áp dụng tại Thông tư này thực hiện
theo quy định hiện hành về lao động.
4. Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Văn
phòng Quốc hội;
-
Văn
phòng Chủ tịch nước;
-
Văn
phòng Chính phủ;
-
Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Văn
phòng BCĐ TƯ về phòng, chống tham nhũng;
-
Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Tòa
án nhân dân tối cao;
-
Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
-
Cơ
quan Trung ương các đoàn thể và các Hội;
-
Kiểm
toán nhà nước;
-
HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Sở
LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Các
Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;
-
Bảo
hiểm tiền gửi
Việt Nam;
-
Ngân
hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
-
Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
-
Công
báo; Cổng TTĐT
Chính phủ;
-
Cổng
TTĐT Bộ LĐTBXH;
-
Lưu:
VT, Cục ATLĐ (18 b), PC
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Doãn Mậu
Diệp
|
PHỤ
LỤC 1
MẪU KẾ HOẠCH THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
(ban hành kèm theo Thông tư số 54/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 12 năm 2015 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN
DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ
SẢN XUẤT, KINH DOANH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………..
|
……., ngày ….. tháng ….. năm ………..
|
KẾ HOẠCH (KẾ HOẠCH ĐIỀU
CHỈNH) THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
NĂM ………
- Loại hình sản
xuất kinh doanh: ………………………………………………………………………
- Nghề, công việc
(sản xuất theo thời vụ, hoặc gia công xuất khẩu): ………………………………
1. Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn
trong năm
…………… tính bình
quân cho một
người
lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường:
TQ =
2. Lựa chọn áp dụng
giới hạn giờ làm thêm theo tuần/tháng:
3. Kế hoạch phân
bổ quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm:
Tháng
|
Số giờ làm
việc tiêu chuẩn hằng ngày
|
Số ngày làm
việc trong tháng
|
Tổng số giờ
làm việc
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
TQ =
|
TM. TỔ CHỨC ĐẠI
DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ
(Ký
tên, đóng dấu - nếu có)
|
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 2
CÁC VÍ DỤ VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÁC CÔNG VIỆC SẢN XUẤT CÓ TÍNH THỜI VỤ VÀ CÔNG VIỆC GIA CÔNG
HÀNG THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
(ban
hành kèm theo Thông tư số 54/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 12 năm 2015 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
I. Ví dụ về quỹ
thời giờ tiêu chuẩn
Ví dụ 1: Công nhân A làm việc
15 năm trong điều kiện lao động bình thường cho công ty X. Quỹ thời giờ làm việc
tiêu chuẩn năm 2015 của công nhân A tính như sau:
Số ngày nghỉ hằng năm của công nhân A
là:
= 15 ngày
Trong đó: 12 ngày được xác định theo
quy định tại Điều 111 của Bộ luật lao động; 15/5 là số ngày
nghỉ tăng theo thâm niên được xác định theo quy định tại Điều
112 của Bộ luật lao động.
Lập bảng tính sau:
1
|
Số ngày trong năm 2015 (theo dương lịch)
|
TN =
|
365
|
2
|
Tổng số ngày nghỉ hằng tuần trong
năm 2015
|
Tt =
|
52
|
3
|
Số ngày nghỉ hằng năm
|
Tp =
|
15
|
4
|
Số ngày nghỉ lễ
|
TL =
|
10
|
5
|
Số giờ làm việc bình thường trong một
ngày
|
tn =
|
8
|
TQ = [365 -
(52 + 15 + 10)] x 8 = 2304
giờ
|
|
|
Vậy quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn của
công nhân A năm 2015 là 2304 giờ.
Ví dụ 2: Công nhân B làm nghề
đặc biệt nặng nhọc cho công ty Y đã 15 năm. Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn năm 2015 của
công nhân B tính như sau:
Số ngày nghỉ hằng năm của công nhân
B là: = 19 ngày
Trong đó: 16 ngày được xác định theo
quy định tại Điều 111 của Bộ luật Lao động; 15/5 là số ngày
nghỉ tăng theo thâm niên được xác định theo quy định tại Điều
112 của Bộ luật Lao động.
Lập bảng tính sau:
1
|
Số ngày trong năm 2015 (theo dương lịch)
|
TN =
|
365
|
2
|
Tổng số ngày nghỉ hằng tuần trong
năm 2015
|
Tt =
|
52
|
3
|
Số ngày nghỉ hằng năm
|
Tp =
|
19
|
4
|
Số ngày nghỉ lễ
|
TL =
|
10
|
5
|
Số giờ làm việc bình thường trong một
ngày
|
tn =
|
6
|
TQ = [365 -
(52 + 19 + 10)] x 6 = 1704
giờ
|
|
|
Vậy quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn của
công nhân B năm 2015 là 1704 giờ.
II. Ví dụ về lập
kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày
Ví dụ 3: Công nhân A theo ví
dụ 1 có quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm 2015 là 2304 giờ. Công ty X
phân bổ số giờ làm việc tiêu chuẩn làm hằng ngày của công nhân A năm 2015 như
sau:
Các tháng (dương lịch)
|
Số giờ làm việc
tiêu chuẩn hằng ngày
|
Số ngày làm
việc
|
Tổng số giờ làm việc
|
Ghi chú
|
Tháng 1
|
8
|
26
|
208
|
Nghỉ 01 ngày tết dương lịch, 04 ngày
nghỉ hằng tuần
|
Tháng 2
|
7
|
8
|
56
|
Nghỉ 05 ngày tết âm lịch, 04 ngày
nghỉ hằng tuần và nghỉ trọn 11 ngày làm việc
|
Tháng 3
|
7
|
26
|
182
|
Nghỉ 05 ngày nghỉ hằng tuần
|
Tháng 4
|
9
|
24
|
216
|
Nghỉ ngày Chiến thắng, ngày Giỗ tổ
Hùng Vương, 04 ngày nghỉ hằng tuần
|
Tháng 5
|
11 giờ từ thứ hai đến thứ năm, 10 giờ
vào thứ sáu, thứ bảy hằng tuần
|
25
|
266
|
Nghỉ ngày Quốc tế lao động,
05 ngày nghỉ hằng tuần
|
Tháng 6
|
10 giờ từ thứ hai đến thứ sáu, 9 giờ
vào thứ bảy hằng tuần
|
26
|
256
|
Nghỉ 04 ngày nghỉ hằng tuần
|
Tháng 7
|
9 giờ từ thứ hai đến thứ bảy tuần gần
cuối của tháng, 8 giờ vào các ngày làm việc khác trong tháng
|
23
|
190
|
Bố trí 04 ngày nghỉ hằng năm vào cuối
tháng; nghỉ 04 ngày nghỉ hằng tuần
|
Tháng 8
|
8
|
15
|
120
|
Bố trí 11 ngày nghỉ hằng năm; nghỉ
05 ngày nghỉ hằng tuần
|
Tháng 9
|
6
|
20
|
120
|
Nghỉ ngày Quốc khánh, 04 ngày nghỉ hằng
tuần và nghỉ trọn 5 ngày làm việc
|
Tháng 10
|
11 giờ từ thứ hai đến thứ sáu, 8 giờ
vào thứ bảy hằng tuần
|
27
|
282
|
Nghỉ 04 ngày nghỉ hằng tuần
|
Tháng 11
|
9 giờ từ thứ hai đến thứ bảy của 2 tuần
giữa tháng, 7 giờ vào các ngày làm việc khác trong tháng
|
25
|
199
|
Nghỉ 5 ngày nghỉ hằng tuần
|
Tháng 12
|
9 giờ ngày đầu tháng và 8 giờ vào
ngày làm việc khác
|
26
|
209
|
Nghỉ trọn 01 ngày làm việc và nghỉ
04 ngày nghỉ hằng tuần
|
TỔNG
|
|
|
2304
|
|
III. Ví dụ về nguyên
tắc sử dụng quỹ thời giờ làm việc
tiêu chuẩn
Ví dụ 4: Trong tháng 2, công
ty X bố trí cho công nhân A làm việc 7 giờ/ngày trong 8 ngày làm việc, sau đó
cho nghỉ trọn 11 ngày làm việc. Công ty thực hiện theo đúng kế hoạch đã lập nêu
tại ví dụ 3 trên, như vậy:
- Số giờ làm việc
ít hơn so với 8 giờ của ngày làm việc bình thường là:
8 giờ - 7 giờ = 1 giờ; 1 giờ này không
phải trả lương ngừng việc;
- Số ngày nghỉ
việc là 11 ngày cũng không phải trả lương ngừng việc.
Ví dụ 5: Tháng 3, do tình
hình sản xuất kinh doanh công ty X bố trí cho công nhân A làm việc 5 giờ/ngày
trong 13 ngày làm việc, sau đó cho nghỉ trọn 13 ngày làm việc. Như vậy, so với
kế hoạch đã được công ty lập ra cho công nhân A vào tháng 3 nêu tại ví dụ 3
trên, thì:
- Số giờ làm việc
thực tế ít hơn so với số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày là: 7 giờ - 5 giờ =
2 giờ; 2 giờ này phải trả lương ngừng việc;
- Số ngày ngừng
việc so với kế hoạch là 13 ngày; 13 ngày này phải trả lương ngừng việc.
Ví dụ 6: Trong tháng 4, công
ty X bố trí cho
công nhân A làm việc 9 giờ/ngày, từ thứ hai đến thứ bảy theo đúng kế hoạch của
công ty được nêu tại ví dụ 3 trên. Như vậy, số giờ làm việc nhiều hơn so với 8
giờ làm việc bình thường là: 9 giờ - 8 giờ = 1 giờ; 1 giờ này không tính là giờ
làm thêm.
Ví dụ 7: Trong tháng 9, công
ty X bố trí cho công nhân A làm việc 8 giờ/ngày. Như vậy, so với kế hoạch đã được
công ty lập ra cho
công nhân A vào tháng 9 tại ví dụ 3 nêu trên, thì số giờ làm việc nhiều hơn so
với số giờ làm việc tiêu chuẩn là: 8 giờ - 6 giờ = 2 giờ; Hai giờ này được tính
vào tổng số giờ làm thêm trong năm, đồng thời phải trả tiền lương và thực hiện
các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ theo đúng quy định hiện hành.
IV. Ví dụ về giới
hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và thời giờ làm
thêm
Ví dụ 8: Do yêu cầu đột xuất,
trong tháng 5 và tháng 6, công ty X có nhu cầu phải làm thêm giờ. Công ty đã
đăng ký giới hạn giờ làm thêm theo tuần. Công ty được phép bố trí như sau:
- Tháng 5, chỉ
được tổ chức làm việc theo đúng kế hoạch đã nêu tại ví dụ 3, không được tổ chức
làm thêm giờ vì tổng số giờ làm việc trong tuần là: (11 giờ/ngày x 4 ngày) +
(10 giờ/ngày x 2 ngày) = 64
giờ.
- Tháng 6 có thể
bố trí làm thêm mỗi ngày 1 giờ từ thứ hai đến thứ sáu.
Ví dụ 9: Công ty X dự kiến
phân bổ số giờ làm việc tiêu chuẩn làm hằng ngày của công nhân A năm 2015 như tại
ví dụ 3. Trường hợp này, Công ty X chỉ được đăng ký giới hạn giờ làm thêm theo
tuần vì trong kế hoạch có nhiều tuần có tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn lớn hơn
56 giờ như các tuần của tháng 5, vượt quy định kèm theo của giới hạn giờ làm
thêm theo tháng.