Thông tư 52/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 52/2010/TT-BNNPTNT
Ngày ban hành 09/09/2010
Ngày có hiệu lực 24/10/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Bùi Bá Bổng
Lĩnh vực Thương mại

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 52/2010/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2010

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN KHẢO NGHIỆM, CÔNG NHẬN, ĐẶT TÊN PHÂN BÓN MỚI

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón; Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón;
Căn cứ Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện khảo nghiệm, công nhận và đặt tên phân bón mới như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, phân công trách nhiệm về khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới và đổi tên phân bón.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân người nước ngoài có hoạt động trong lĩnh vực khảo nghiệm, công nhận, đặt tên phân bón mới và đổi tên phân bón trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn đăng ký khảo nghiệm phân bón phải có Văn phòng đại diện hợp pháp tại Việt Nam. Trường hợp không có Văn phòng đại diện hợp pháp tại Việt Nam phải có hợp đồng thuê hoặc văn bản uỷ quyền cho một (01) tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm đại diện hợp pháp để đăng ký khảo nghiệm.

Chương II

KHẢO NGHIỆM, CÔNG NHẬN PHÂN BÓN MỚI

Điều 3. Các loại phân bón không phải khảo nghiệm

 Các loại phân bón nêu tại các khoản 2, khoản 4 Điều 7 của Quy định sản xuất kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT- BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón.

Điều 4. Các loại phân bón phải khảo nghiệm

Phân bón mới sản xuất ở trong nước hoặc mới nhập khẩu thuộc các loại: phân hữu cơ, phân bón lá, phân vi sinh vật, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ khoáng, phân có bổ sung chất điều tiết sinh trưởng, chất hỗ trợ tăng hiệu suất sử dụng phân bón, phân bón đất hiếm, chất giữ ẩm trong phân bón, chất cải tạo đất không thuộc quy định tại Điều 3 của Thông tư này và chưa có tên trong “Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Danh mục phân bón).

Điều 5. Điều kiện phân bón mới được khảo nghiệm

Các loại phân bón thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 của Thông tư này muốn được khảo nghiệm phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Các chỉ tiêu hàm lượng bắt buộc tương ứng cho từng loại phân bón phải đạt theo quy định tại điểm B, Phụ lục số 3: Hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận và định lượng bắt buộc đối với các yếu tố trong phân bón ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

 2. Đối với các loại phân bón đăng ký khảo nghiệm có thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng tương tự như loại phân bón đã có trong Danh mục phân bón hoặc cùng một (01) đơn vị đăng ký khảo nghiệm nhiều loại phân bón có thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng tương tự nhau thì chỉ được khảo nghiệm những loại phân bón có mức chênh lệch tối thiểu về hàm lượng một (01) yếu tố dinh dưỡng quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Hồ sơ đăng ký khảo nghiệm

Tổ chức, cá nhân có phân bón khảo nghiệm nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:

1. Đơn đăng ký khảo nghiệm theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

3. Hợp đồng khảo nghiệm còn hiệu lực giữa tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm với đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón được Cục Trồng trọt chỉ định theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;

4. Ðề cương khảo nghiệm do đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón xây dựng và thông qua Hội đồng Khoa học công nghệ cơ sở được thành lập theo quy định của Quyết định số 36/2006/QĐ-BNN ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ;

5. Phiếu tra cứu nhãn hiệu hàng hoá của Cục Sở hữu Trí tuệ hoặc Bản cam kết của tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm khẳng định tên phân bón đăng ký khảo nghiệm không trùng với bất kỳ tên phân bón có trong Danh mục phân bón hoặc nhãn hiệu hàng hoá đã được bảo hộ;

6. Bản sao công chứng Giấy phép Đầu tư hoặc Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh còn hiệu lực pháp lý đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh phân bón hoặc bản sao Chứng minh dân đối với cá nhân đăng ký.

[...]