Nghị định 191/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 113/2003/NĐ-CP về việc quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón

Số hiệu 191/2007/NĐ-CP
Ngày ban hành 31/12/2007
Ngày có hiệu lực 23/01/2008
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

CHÍNH PHỦ
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 191/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 113/2003/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 10 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC QUẢN LÝ SẢN XUẤT, KINH DOANH PHÂN BÓN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón.

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 1. Nghị định này quy định việc đăng ký khảo nghiệm và công nhận phân bón, đặt tên và đổi tên phân bón, sản xuất, gia công, nhập khẩu, kinh doanh và quản lý nhà nước về phân bón nhằm bảo hộ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón; góp phần nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, bảo vệ độ phì nhiêu của đất và môi trường sinh thái”.

2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Các loại phân bón thuộc Nghị định này bao gồm: phân vô cơ, phân bón rễ, phân bón lá, phân đơn, phân đa yếu tố, phân hữu cơ, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ truyền thống, phân trung lượng, phân vi lượng, phân đa lượng, phân phức hợp, phân trộn, phân vi sinh, phân hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ khoáng, phân có bổ sung chất điều hoà sinh trưởng, chất hỗ trợ tăng hiệu suất sử dụng phân bón, phân bón đất hiếm, giá thể cây trồng, chất phụ gia phân bón, chất giữ ẩm trong phân bón và chất cải tạo đất".

3. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 4. Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Phân bón rễ là các loại phân bón được bón trực tiếp vào đất hoặc vào nước để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ;

2. Phân bón lá là các loại phân bón được tưới hoặc phun trực tiếp vào lá, thân hoặc tưới gốc để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua thân lá;

3. Phân vô cơ là phân khoáng thiên nhiên hoặc phân hoá học được sản xuất theo phương pháp công nghiệp có chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng;

4. Phân đơn (phân khoáng đơn) là loại phân vô cơ thành phần chỉ chứa một yếu tố dinh dưỡng đa lượng;

5. Phân đa yếu tố là loại phân vô cơ trong thành phần có chứa chủ yếu từ 2 yếu tố dinh dưỡng đa lượng trở lên, không kể các yếu tố trung lượng, vi lượng;

6. Phân phức hợp là loại phân đa yếu tố được sản xuất trên cơ sở hóa hợp các nguyên liệu;

7. Phân trộn là loại phân đa yếu tố được sản xuất bằng cách trộn cơ học nhiều loại phân đơn;

8. Phân đa lượng là phân trong thành phần chủ yếu có chứa ít nhất một trong ba yếu tố dinh dưỡng gồm: đạm ký hiệu là N, lân ký hiệu là P (tính bằng P2O5 hữu hiệu) và kali ký hiệu là K (tính bằng K2O hoà tan);

9. Phân trung lượng là phân trong thành phần chủ yếu có chứa một hay một số các yếu tố dinh dưỡng gồm: Canxi (Ca), Magiê (Mg), Lưu huỳnh (S) và Silic (Si);

10. Phân vi lượng là phân trong thành phần chủ yếu có chứa một hay một số các yếu tố dinh dưỡng vi lượng sau: Sắt (Fe), Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Bo (B), Môlipđen (Mo), Mangan (Mn) và Clo (Cl) và Co ban (Co);

11. Phân bón đất hiếm là loại phân trong thành phần chủ yếu có ít nhất một trong số 17 nguyên tố sau: Scandium (số thứ tự 21), Yttrium (số thứ tự 39) và các nguyên tố trong dãy Lanthanides (số thứ tự từ số 57-71: Lanthanum, Cerium, Praseodymium, Neodymium, Promethium, Samarium, Europium, Gadolinium, Terbium, Dysprosium, Holmium, Erbium, Thulium, Ytterbium, lutetium) trong bảng tuần hoàn Mendêleép;

12. Phân bón hữu cơ là loại phân bón được sản xuất chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ với hàm lượng chất hữu cơ đạt quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

13. Phân hữu cơ vi sinh là loại phân được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ có chứa ít nhất một chủng vi sinh vật sống có ích với mật độ phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật đã ban hành;

14. Phân hữu cơ sinh học là loại phân được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ theo quy trình lên men có sự tham gia của vi sinh vật sống có ích hoặc các tác nhân sinh học khác;

15. Phân vi sinh là loại phân trong thành phần chủ yếu có chứa một hay nhiều loại vi sinh vật sống có ích bao gồm: nhóm vi sinh vật cố định đạm, phân giải lân, phân giải ka li, phân giải xenlulo, vi sinh vật đối kháng, vi sinh vật tăng khả năng quang hợp và các vi sinh vật có ích khác với mật độ phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật đã ban hành;

16. Phân hữu cơ khoáng là loại phân được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ được trộn thêm một hoặc một số yếu tố dinh dưỡng khoáng, trong đó có ít nhất một yếu tố dinh dưỡng khoáng đa lượng;

[...]