NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này áp dụng cho các
chuyên gia nước ngoài được phép vào thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt
Nam và người thân của chuyên gia nước ngoài nói trên.
2. Phạm vi áp dụng Quy chế
chuyên gia nước ngoài là các chương trình, dự án có sử dụng ODA, bao gồm:
a. Các chương trình, dự án ODA
do Chính phủ nước ngoài tài trợ;
b. Các chương trình, dự án ODA
do các tổ chức quốc tế và khu vực không thuộc hệ thống Liên hợp quốc tài trợ;
c. Các chương trình, dự án ODA
do các tổ chức liên Chính phủ nước ngoài tài trợ
d. Các chương trình, dự án ODA
do các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc tài trợ;
đ. Các chương trình, dự án ODA
do Bên nước ngoài đồng tài trợ.
3. Các đối tượng
khác kể cả nhân viên ngoại giao đều không thuộc phạm vi áp dụng Quy chế này.
Điều 2.
Tất cả các chuyên gia và người thân không phân biệt quốc tịch khi vào Việt Nam
thực hiện chương trình, dự án ODA điều được Nhà nước Việt Nam:
1. Đối xử bình đẳng với chuyên
gia thuộc mọi quốc tịch.
2. Bảo hộ tài sản hợp pháp của
chuyên gia khi làm việc tại Việt Nam.
Điều 3.
Ngoài những quyền lợi được hưởng như quy định trong Quy chế này và các quyền lợi
hợp pháp theo quy định của Pháp luật Việt Nam, chuyên gia và người thân phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình nêu trong Quy chế này và trong các văn bản
Pháp luật Việt Nam.
Điều 4. Các
cơ quan có thẩm quyền Bên Việt Nam và Bên nước ngoài phải có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ trong việc quản lý, sử dụng chuyên gia và bảo đảm thực hiện mọi quyền
lợi và nghĩa vụ hợp pháp của chuyên gia và người thân trong quá trình chuyên
gia thực thi nhiệm vụ ở Việt Nam.
Điều 5.
Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ sử dụng trong Quy
chế này được hiểu như sau:
1. Chương trình, dự án ODA là
các hoạt động được phối hợp tổ chức và thực hiện giữa Bên nước ngoài và Bên Việt
Nam sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
2. Bên nước ngoài
bao gồm Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ có hoạt động
tài trợ cho chương trình, dự án ODA ở Việt Nam.
3. Bên Việt Nam bao gồm các cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện chức năng Nhà nước về quản lý, điều
hành và thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam.
4. Các bên bao gồm Bên Việt Nam,
Bên nước ngoài và chuyên gia.
5. Nhà tài trợ là Bên nước ngoài
có hoạt động tài trợ cho các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam.
6. Chuyên gia
nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là chuyên
gia) là người có quốc tịch nước ngoài được Bên nước ngoài cử vào Việt Nam để
nghiên cứu xây dựng, thẩm định hay thực hiện chương trình, dự án ODA theo quy định
hay thoả thuận trong các Điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa Bên Việt Nam với
Bên nước ngoài hoặc được Bên Việt Nam chỉ định mời hoặc thuê vào Việt Nam để thực
hiện chương trình, dự án ODA.
7. Người thân là vợ/chồng, con
chưa thành niên của chuyên gia hoặc người mà chuyên gia phải nuôi dưỡng theo
Pháp luật Việt Nam sống chung thành một hộ.
8. Cơ quan chủ quản chương
trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là Cơ quan chủ quản dự án) là các Bộ, các cơ
quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương được Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
giao trực tiếp quản lý các chương trình, dự án ODA.
9. Cơ quan thực hiện chương
trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là Cơ quan thực hiện dự án) là đơn vị chịu
trách nhiệm thực hiện chương trình, dự án theo quyết định của Cơ quan chủ quản.
10. Trường hợp khẩn cấp là những
tình huống cấp bách như thiên tai, chiến tranh, bạo loạn có thể đe doạ đến sự
an toàn về tính mạng và tài sản của chuyên gia và người thân.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Ưu đãi dành cho chuyên gia
1. Ưu đãi về cấp thị thực xuất
nhập cảnh: Chuyên gia và người thân được ưu tiên cấp thị thực xuất nhập cảnh Việt
Nam một hoặc nhiều lần theo đề nghị của Cơ quan thực hiện dự án. Thủ tục cấp thị
thực xuất nhập cảnh theo quy định hiện hành.
Những chuyên gia có thời gian
lưu trú ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên được xét cấp thị xuất nhập cảnh nhiều lần
cho cả thời hạn làm việc tối đa là 03 năm (nếu có yêu cầu).
Trong trường hợp khẩn cấp, nếu
Bên Việt Nam xét thấy cần thiết phải bảo đảm an ninh, an toàn tính mạng và tài
sản cho chuyên gia và người thân thì chuyên gia và người thân được hưởng chế độ
xuất cảnh áp dụng như đối với nhân viên ngoại giao công tác tại Việt Nam và phù
hợp với Pháp lệnh về xuất nhập cảnh, cư trú và đi lại của người nước ngoài tại
Việt Nam do Hội đồng Nhà nước Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1992.
2. Ưu đãi về ngoại hối: Chuyên
gia và người thân được mang ngoại tệ vào Việt Nam, được chuyển đổi ra ngoại tệ
và mang ra khỏi Việt Nam các khoản thu nhập từ tiền lương, từ hợp đồng thực hiện
chương trình, dự án hoặc các nguồn thu khác như quy định ở Điều 7 dưới đây. Thủ
tục mang ngoại tệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Đăng ký lưu trú, đi lại:
Chuyên gia và người thân được tự do đi lại và đăng ký lưu trú trên lãnh thổ Việt
Nam, trừ khu vực cấm.
4. Ưu đãi khác:
a. Cấp, đổi bằng lái xe, đăng ký
biển số xe: Chuyên gia và người thân không phải vị thành niên theo quy định của
Pháp luật Việt Nam khi vào Việt Nam được đăng ký dự học, thi tuyển và xét cấp bằng
lái xe tại các trường lái xe dân sự, được tạo điều kiện thuận lợi trong việc
chuyển đổi bằng lái xe và đăng ký biển số xe hợp lệ.
b. Trong thời gian lưu trú ở Việt
Nam, người thân của chuyên gia có quyền đăng ký dự học tại các trường dành
riêng cho con em người nước ngoài ở Việt Nam (nếu có yêu cầu). Thủ tục đăng ký
nhập học theo quy định hiện hành.
c. Trường hợp chuyên gia hoặc
người thân vi phạm Pháp luật Việt Nam bị khởi tố, bắt giữ, xét xử, cầm tù, trục
xuất hoặc bị liên đới trong các thủ tục tố tụng thì đại diện Bên nước ngoài cử
hoặc thuê chuyên gia đó và Cơ quan đại diện Ngoại giao của nước mà chuyên gia,
hoặc người thân mang quốc tịch sẽ được Bên Việt Nam thông báo kịp thời và có
quyền thăm viếng. Chuyên gia hoặc người thân bị liên quan nói trên có quyền mời
hoặc sử dụng luật sư do Bên nước ngoài chỉ định, thủ tục mời, sử dụng luật sư
phải phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp của Việt Nam.
Điều 7.
Miễn trừ dành cho chuyên gia:
1. Miễn trừ
thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và lệ phí trước bạ:
a. Chuyên gia và người thân được
phép nhập khẩu miễn thuế đối với các đồ dùng và tư trang cá nhân như quy định
trong Nghị định số 17/CP ngày 6 tháng 2 năm 1995 của Chính phủ ban hành tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu của Việt Nam
(Phụ lục I).
Chuyên gia được phép lưu trú ở
Việt Nam từ 183 ngày trở lên có quyền nhập khẩu 01 lần miễn thuế đồ gia dụng với
số lượng và chủng loại phù hợp ghi trong danh mục nêu tại Phụ lục II (không phụ
thuộc vào số lần xuất nhập cảnh thực tế).
b. Chuyên gia được phép lưu trú
tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên nếu có quyền tạm nhập khẩu miễn thuế và miễn
phí trước bạ 01 xe ô tô dưới 12 chỗ ngồi và 01 xe gắn máy dưới 175 cm3 để sử dụng
cho cá nhân chuyên gia và người thân của chuyên gia đó.
c. Xe ô tô, xe gắn máy nêu tại mục
7.1.b phải được tái xuất khi chuyên gia hoàn thành công việc và cùng người thân
rời khỏi Việt Nam hoặc phải chịu thuế theo quy định hiện hành khi bán các vật dụng
đó ở Việt Nam.
d. Trong trường hợp ô tô, xe máy
nêu tại mục 7.1.b bị tai nạn, hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc bị mất không
do lỗi của chuyên gia và người thân và có xác nhận của cơ quan Công an, Bảo hiểm
nơi xảy ra tai nạn và của cơ quan đăng kiểm Bên Việt Nam thì chuyên gia đó được
phép nhập khẩu miễn thuế và miễn phí trước bạ 01 xe ôtô hoặc 01 xe máy khác. Ô
tô hoặc xe máy bị hỏng có thể được tái xuất hoặc phải chịu thuế theo quy định
hiện hành khi được bán lại ở Việt Nam.
đ. Nếu chuyên gia được phép lưu
trú ở Việt Nam trong thời han từ 03 năm trở lên thì đến năm thứ 4, chuyên gia
và người thân có quyền tạm nhập miễn thuế và miễn phí trước bạ 01 ô tô và 01 xe
gắn máy khác (nếu có nhu cầu). Ô tô và xe gắn máy tạm nhập ưu đãi lần trước phải
được tái xuất hoặc phải chịu thuế theo quy định hiện hành khi được bán lại ở Việt
Nam.
e. Ô tô, xe máy nêu tại mục
7.1.c, 7.1.d, 7.1.đ nếu được bán lại cho chuyên gia hoặc người thân khác là đối
tượng điều chỉnh của Quy chế này hoặc cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn
trừ khác theo quy định hiện hành thì vẫn được hưởng chế độ miễn trừ như đã quy
định ở trên.
2. Miễn trừ thuế thu nhập: Trong
thời gian công tác tại Việt Nam, chuyên gia và người thân được miễn thuế thu nhập
đối với tiền lương và thu nhập khác của họ từ việc thực hiện chương trình, dự
án ODA ở Việt Nam.
3. Tài sản thuộc sở hữu hợp pháp
của chuyên gia và người thân tại Việt Nam được miễn trưng thu, trưng dụng, tịch
thu. Việc chuyển về nước các tài sản này cũng như việc nhượng bán chúng trên
lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện theo đúng quy định của luật pháp Việt
Nam.
4. Miễn trừ khác:
Trong thời gian lưu trú tại Việt
Nam, chuyên gia và người thân được:
a. Miễn đóng góp cá nhân vì lợi
ích công cộng, an ninh, quốc phòng của Nhà nước Việt Nam.
b. Miễn đăng ký chuyên môn và giấy
phép hành nghề.
Điều 8. Trách
nhiệm của các Bên:
1. Trách nhiệm của Bên Việt Nam
a. Cơ quan thực hiện dự án:
- Lập danh mục những công việc của
dự án cần chuyên gia; xác định chức danh, nhiệm vụ của chuyên gia đối với từng
dự án và yêu cầu Bên nước ngoài cung cấp.
- Thực hiện những nghĩa vụ của
phía Việt Nam quy định trong Điều ước quốc tế Bên Việt Nam tham gia hoặc ký kết.
- Hỗ trợ bảo đảm thực hiện những
quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của chuyên gia và người thân trong thời hạn họ
lưu trú ở Việt Nam.
- Phối hợp với Cơ quan chủ quản
dự án và Bên nước ngoài quản lý và đánh giá chuyên gia trong quá trình thực hiện
dự án, bảo đảm thực hiện đúng các nghĩa vụ, trách nhiệm đã nêu trong hợp đồng
thuê sử dụng chuyên gia.
- Kiến nghị biện pháp xử lý với
Cơ quan chủ quản dự án và Bên nước ngoài trong trường hợp công việc hoặc tư
cách của chuyên gia và người thân không phù hợp với thoả thuận hoặc cam kết
trong hợp đồng sử dụng chuyên gia hoặc Điều ước quốc tế Bên Việt Nam tham gia
hoặc ký kết.
- Hỗ trợ chuyên gia và phối hợp
với Cơ quan chủ quản dự án và Bên nước ngoài giải quyết những vụ việc liên quan
đến chuyên gia và người thân trong thời gian họ lưu trú ở Việt Nam hoặc các trường
hợp nêu tại mục c khoản 4 Điều 6 trên đây (nếu có).
b. Cơ quan chủ quản dự án:
- Chỉ đạo các cơ quan thực hiện
dự án trong việc quản lý và sử dụng chuyên gia có hiệu quả.
- Xác nhận trường hợp chuyên gia
nhượng bán lại các tài sản đã di động tạm nhập ưu đãi nhưng không tái xuất nêu
tại khoản 1 Điều 7 và đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
- Xác nhận những tài sản và thu
nhập hợp pháp của chuyên gia và người thân khi chuyển về nước hoặc nhượng bán tại
Việt Nam và đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan có thẩm quyền Bên Việt Nam và Bên nước ngoài bảo đảm thực hiện
những quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp khác của chuyên gia và người thân trong thời
gian họ lưu trú ở Việt Nam.
- Nghiên cứu kiến nghị của Cơ
quan thực hiện dự án quy định tại mục 8.1.b và phối hợp với Bên nước ngoài có
quyết định xử lý.
- Cùng với Bộ Công an và Bộ Ngoại
giao hoặc các cơ quan chức năng khác Bên Việt Nam và Bên Việt Nam giải quyết
các công việc liên quan đến chuyên gia và người thân trong trường hợp khẩn cấp
và các trường hợp khác nêu tại khoản 1 và khoản 4 Điều 6 trên đây (nếu có).
c. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Xác nhận
chương trình, dự án ODA và các hoạt động có sử dụng chuyên gia theo yêu cầu của
các Bên hữu quan.
- Phối hợp với các Cơ quan Bên
Việt Nam và Bên nước ngoài thực hiện chế độ quản lý và đánh giá chuyên gia
trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
2. Trách nhiệm của Bên nước
ngoài
a. Tuyển chọn, để cử hoặc thuê
chuyên gia theo yêu cầu của Bên Việt Nam.
b. Cung cấp những thông tin cần thiết
cho Bên Việt Nam thẩm định các chuyên gia ứng cử viên được chọn.
c. Cung cấp hợp đồng sử dụng
chuyên gia cho Bên Việt Nam để theo dõi và quản lý.
d. Phối hợp với Bên Việt Nam giải
quyết những vụ việc liên quan đến chuyên gia và người thân trong thời gian lưu
trú ở Việt Nam hoặc các trường hợp nêu tại khoản 1 và 4 Điều 6 trên đây (nếu
có).
3. Trách nhiệm của chuyên gia và
người thân
a. Trong thời gian lưu trú hoặc
công tác ở Việt Nam, chuyên gia và người thân phải tuân theo sự hướng dẫn và quản
lý của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, phải tôn trọng và tuân thủ luật
pháp của Việt Nam.
b. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
trong hợp đồng đã ký giữa các bên.
c. Ngoài những công việc hoặc hoạt
động đã được thoả thuận hay quy định trong các văn bản ký kết giữa các Bên,
chuyên gia không được phép hành nghề vì bất kỳ mục đích thu lợi nào trên lãnh
thổ Việt Nam, trừ trường hợp có quy định khác trong các Điều ước quốc tế mà
Chính phủ Việt Nam tham gia hoặc ký kết.