BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2023/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 17 tháng
7 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG
CƠ SỞ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2023/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2023 VÀ ĐIỀU CHỈNH
TRỢ CẤP HẰNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
42/2023/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ
cấp hằng tháng;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà
nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương
cơ sở theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ và
điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số
42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định về việc xác định
nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện:
a) Điều chỉnh mức lương cơ sở đối với
các đối tượng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại
Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ quy định mức
lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 24/2023/NĐ-CP).
b) Điều chỉnh quỹ phụ cấp cho người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán quy định tại
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
c) Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã
nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính
phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng
theo quy định tại Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 42/2023/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
c) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Xác
định nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định
số 42/2023/NĐ-CP
1. Đối tượng cán bộ, công chức, viên chức,
người làm việc được điều chỉnh mức lương cơ sở thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 10/2023/TT-BNV ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Tổ chức chính trị - xã hội và Hội và các văn bản của cơ quan có
thẩm quyền. Trong đó, đề nghị chú ý một số nội dung sau:
a) Tổng số cán bộ, công chức, viên chức,
người làm việc để xác định nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở là số
thực có mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2023 trong phạm vi số biên chế
được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt).
b) Không tổng hợp số đối tượng vượt chỉ
tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2023; các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý số biên chế dôi dư theo quy định của pháp
luật.
c) Không tổng hợp số đối tượng là người
làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 2
Nghị định số 24/2023/NĐ-CP; các cơ quan, đơn vị bố trí từ dự toán ngân sách
nhà nước được giao và các nguồn thu hợp pháp khác để chi trả cho các đối tượng
này theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công
việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nhu cầu kinh phí điều chỉnh mức lương
cơ sở theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP cho các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều
này căn cứ vào mức tiền lương cơ sở tăng thêm; hệ số lương theo ngạch, bậc, chức
vụ; hệ số phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào
ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp được quy định bằng mức tuyệt đối),
tỷ lệ các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn). Trong đó, cách thức xác định mức lương, phụ
cấp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền.
Đồng thời, bao gồm nhu cầu kinh phí tăng
thêm do điều chỉnh mức lương cơ sở để thực hiện các chế độ, chính sách sau:
a) Đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Bộ Quốc phòng; thân
nhân công nhân và viên chức quốc phòng (thuộc đơn vị dự toán do ngân sách nhà
nước bảo đảm); thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn, kỹ thuật, học viên Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ
có thời hạn trong công an nhân dân, công nhân công an và thân nhân người làm
công tác cơ yếu.
b) Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với
cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban
Bí thư; chế độ bồi dưỡng hàng tháng phục vụ hoạt động cấp ủy thuộc cấp tỉnh
theo Quy định số 09-QĐ/VPTW ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Văn phòng Trung ương
Đảng.
c) Hoạt động phí của Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp.
d) Hỗ trợ quỹ phụ cấp đối với người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố theo mức khoán
từ ngân sách nhà nước.
3. Riêng các cơ quan, đơn vị hành chính
của trung ương đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
4. Nhu cầu kinh phí của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương bao gồm cả phần ngân sách nhà nước cấp để thực hiện
chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức viên chức tại các cơ sở y tế công
lập theo Nghị định số 05/2023/NĐ-CP ngày 15/02/2023 của Chính phủ, chính sách
tinh giản biên chế, chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi
nghỉ hưu cho các đối tượng do địa phương quản lý theo quy định của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP), Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số
143/2020/NĐ-CP), Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ quy định về tinh giản biên chế, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3
năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi
tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 26/2015/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
5. Nhu cầu kinh phí điều chỉnh trợ cấp
tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc được xác định căn cứ vào số đối tượng thực có
mặt tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức trợ cấp tăng thêm quy định tại
Nghị định số 42/2023/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ về việc điều chỉnh mức
trợ cấp hằng tháng.
6. Nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ
phụ cấp, trợ cấp tính trên lương, ngạch, bậc hoặc mức lương cơ sở được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và hướng dẫn của các bộ, cơ quan Trung ương
sau thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2023 (nếu có) được tổng hợp vào nhu cầu kinh
phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 và xử lý nguồn thực hiện theo các
quy định của Thông tư này.
Điều 3. Xác
định nguồn kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP
và điều chỉnh trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 42/2023/NĐ-CP
1. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số
24/2023/NĐ-CP trong năm 2023 của các bộ, cơ quan Trung ương:
a) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương
đến hết năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2023 (nếu có).
b) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để
lại theo chế độ năm 2023 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt
động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công
lập sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt
động cung cấp dịch vụ, thu phí. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
c) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản
có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023
tăng thêm so với dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền giao.
2. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số
24/2023/NĐ-CP và Nghị định số 42/2023/NĐ-CP của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản
có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023
đã được cấp có thẩm quyền giao.
b) Sử dụng nguồn 70% tăng thu ngân sách
địa phương năm 2022 thực hiện so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể: thu tiền sử
dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà
nước do địa phương quản lý, thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước
để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo
quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di
tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất
công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước).
c) Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương đến hết năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
d) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để
lại theo chế độ năm 2023 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt
động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công
lập sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt
động cung cấp dịch vụ, thu phí. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
3. Phạm vi trích số thu được để lại theo
chế độ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thực hiện như sau:
a) Đối với các cơ quan hành chính nhà nước
(trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn vị được cấp
có thẩm quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương): Sử dụng tối thiểu
40% số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí)
được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến
hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện
theo mức tiền lương
cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không
được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được
ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40% số thu
phí được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp
đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực
hiện theo mức tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu
trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
Đối với số thu từ việc cung cấp các
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở
y tế công lập: Sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ
các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật
về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay
thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước,
nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng
thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã
kết cấu trong giá).
Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu
học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng tối
thiểu 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện
các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định).
4. Các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và
chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên;
các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm
tiền lương: Đơn vị được quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn
thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh
tiền lương theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP.
5. Ngân sách trung ương hỗ trợ nhu
cầu kinh phí điều chỉnh tiền lương tăng thêm cho các bộ, cơ quan trung ương và
các địa phương sau khi đã cân đối các nguồn kinh phí điều chỉnh tiền lương mà
chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy
định.
Điều 4. Đối với
các cơ quan, đơn vị hành chính của trung ương đang thực hiện các cơ chế tài
chính, thu nhập đặc thù
1. Các cơ quan, đơn vị hành chính của
trung ương đang thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù có trách nhiệm chi
trả tiền lương hằng tháng theo quy định; đồng thời, thực hiện giảm phần thu
nhập tăng thêm theo cơ chế đặc thù để đảm bảo nguyên tắc mức tiền lương và thu
nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù không vượt quá mức tiền lương và
thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu
nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc,
nâng ngạch) quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số
69/2022/QH15 của Quốc hội và Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
2. Nguồn kinh phí để đảm bảo quỹ lương
năm 2023 (bao gồm cả nguồn tăng thêm do thực hiện cải cách tiền lương) đối với
các cơ quan, đơn vị hành chính đang thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập
đặc thù từ các nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên theo quy định tại các luật
chuyên ngành, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết của Chính
phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác có liên quan tới cơ
chế tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan, đơn vị hành chính nhà
nước.
Điều 5. Báo cáo
nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 24/2023/NĐ-CP và Nghị định số
42/2023/NĐ-CP
Các bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (kể cả các bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã bảo đảm đủ nguồn để thực hiện) tổng hợp nhu
cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 24/2023/NĐ-CP và Nghị định số
42/2023/NĐ-CP, gửi văn bản về Bộ Tài chính chậm nhất ngày 15 tháng 10 năm 2023
để thẩm định, bổ sung kinh phí còn thiếu (nếu có) theo quy định.
(Các bộ, cơ quan Trung
ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số 1, 3; các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số 2a, 2b, 2c,
2d, 2e, 2g, 4a và 4b ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 6. Phương
thức chi trả kinh phí thực hiện Nghị định số 24/2023/NĐ-CP và Nghị định số
42/2023/NĐ-CP
1. Các bộ, cơ quan Trung ương chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị chủ động sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định để chi
trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo đúng chế độ quy định.
2. Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có nguồn lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số
24/2023/NĐ-CP và Nghị định số 42/2023/NĐ-CP, chủ động sử dụng nguồn cải cách
tiền lương của địa phương để bổ sung nguồn kinh phí cho các đơn vị dự toán ngân
sách cấp mình và ngân sách cấp dưới trực thuộc còn thiếu nguồn.
3. Đối với các địa phương có nhu cầu
kinh phí để thực hiện chế độ theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP và Nghị định số
42/2023/NĐ-CP lớn hơn nguồn kinh phí theo quy định tại Thông tư này:
Trong khi chờ cấp có thẩm quyền bổ sung
kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện tạm cấp kinh phí cho ngân sách cấp dưới
chưa đủ nguồn. Các địa phương có văn bản gửi Bộ Tài chính để tạm cấp kinh phí
thực hiện. Số kinh phí tạm cấp được giảm trừ khi cấp có thẩm quyền bổ sung đủ
kinh phí thực hiện theo quy định.
Các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ
động sử dụng dự toán ngân sách năm 2023 đã được giao và nguồn thu được để lại
theo chế độ để kịp thời chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm cho các
đối tượng theo quy định tại Thông tư này; báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên về
nhu cầu kinh phí còn thiếu (nếu có) để xử lý theo quy định.
4. Kế toán và quyết toán: Việc kế toán,
quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng
theo quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
31 tháng 8 năm 2023.
2. Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23
tháng 7 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương
thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với
cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2019
của Chính phủ hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn
bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế.
4. Căn cứ quy định tại Nghị định số
24/2023/NĐ-CP, Nghị định số 42/2023/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, các
bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn, tổng hợp nhu cầu
và nguồn kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở của các cơ quan, đơn vị và các cấp
trực thuộc; điều chỉnh quỹ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán; điều chỉnh trợ cấp hàng tháng cho cán
bộ xã đã nghỉ việc, gửi Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư này.
b) Xác định, bố trí nguồn kinh phí đầy
đủ, kịp thời để chi trả cho các đối tượng theo đúng chế độ quy định và hướng
dẫn tại Thông tư này.
c) Căn cứ tình hình cụ thể của cơ quan,
địa phương để quy định về thời gian, biểu mẫu báo cáo đối với các đơn vị và các
cấp ngân sách trực thuộc phù hợp với quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài
chính tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
văn bản gửi Bộ Tài chính để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, NSNN ( b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|