BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 08 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN BÁN ĐẤU GIÁ LÔ CỔ PHẦN KÈM NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÓ CHỨC
NĂNG MUA, BÁN, XỬ LÝ NỢ
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số
69/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Đấu
giá tài sản số 01/2016/QH14 ngày 17/11/2016;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP
ngày 08/03/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh
nghiệp,
Bộ Tài chính hướng dẫn bản đấu giá lô cổ phần
kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua, bán, xử lý nợ theo
quy định Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như
sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn việc bán đấu giá lô cổ phần
kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua, bán, xử lý nợ theo
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 29a Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
32/2018/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua, bán, xử
lý nợ (sau đây gọi là doanh nghiệp mua bán nợ);
b) Công ty cổ phần (chưa niêm yết, đăng ký giao dịch
trên sàn giao dịch chứng khoán; đã niêm yết, đăng ký giao dịch nhưng không thực
hiện giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán) đồng thời có vốn góp và nợ phải
thu của doanh nghiệp mua bán nợ;
c) Tổ chức đấu giá;
d) Nhà đầu tư tham gia mua lô cổ phần kèm nợ phải
thu;
e) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
chuyển nhượng vốn kèm nợ phải thu.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. “Doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua, bán, xử
lý nợ”: là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có chức năng mua,
bán, xử lý nợ của doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân
khác.
2. “Bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu”: là việc
bán đấu giá đồng thời lô cổ phần và khoản nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán
nợ tại doanh nghiệp khác.
3. “Tổ chức đấu giá” bao gồm: Sở Giao dịch chứng
khoán, công ty chứng khoán, trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản và doanh nghiệp đấu
giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. “Đấu giá không thành công” bao gồm các trường hợp
sau:
a) Hết thời hạn đăng ký mà không có nhà đầu tư nào
đăng ký tham gia đấu giá hoặc chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá;
b) Sau khi nộp tiền đặt cọc đến hết thời hạn nộp
phiếu tham dự đấu giá không có nhà đầu tư nào nộp phiếu tham dự đấu giá;
c) Không có nhà đầu tư nào trả giá tại cuộc đấu
giá;
d) Tất cả các nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng nhau
đều từ chối mua hoặc từ chối bỏ phiếu kín;
đ) Nhà đầu tư trúng đấu giá nhưng từ chối mua;
e) Tất cả các nhà đầu tư vi phạm quy định của Quy
chế đấu giá.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện và
thẩm quyền quyết định
1. Việc bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của
doanh nghiệp mua bán nợ thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP).
2. Doanh nghiệp mua bán nợ thực hiện chuyển nhượng
lô cổ phần kèm nợ phải thu theo kế hoạch kinh doanh và phương án được Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo thẩm quyền quy định.
3. Khi xây dựng phương án bán đấu giá lô cổ phần
kèm nợ phải thu, trường hợp giá trị chuyển nhượng dự kiến thu được thấp hơn giá
trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp mua bán nợ và đã được trích lập dự
phòng (cả phần vốn góp và phần nợ phải thu) thì việc quyết định phương án bán đấu
giá lô cổ phần kèm nợ phải thu thực hiện như sau:
a) Nếu khoản dự phòng đã trích lập bằng hoặc lớn
hơn chênh lệch giữa giá trị dự kiến thu được so với giá trị ghi trên sổ sách kế
toán (cả phần vốn góp và phần nợ phải thu), Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty của doanh nghiệp mua bán nợ quyết định phương án bán đấu giá lô cổ phần
kèm nợ phải thu;
b) Nếu khoản dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chênh lệch
giữa giá trị ghi trên sổ kế toán (cả phần vốn góp và phần nợ phải thu) với giá
trị chuyển nhượng dự kiến thu được, sau khi báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
nguyên nhân phát sinh khoản chênh lệch để xem xét, xử lý trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân liên quan trong quản lý vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (nếu có), Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp mua bán nợ quyết định
phương án chuyển nhượng vốn kèm nợ phải thu theo hình thức bán đấu giá theo lô.
4. Toàn bộ số lượng cổ phần chào bán (toàn bộ hoặc
một phần vốn góp tại doanh nghiệp) và khoản nợ phải thu kèm theo được xác định
là một lô. Nhà đầu tư tham gia đấu giá phải mua cả lô cổ phần kèm nợ phải thu.
Công ty cổ phần có vốn góp và nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ không được
tham gia đấu giá cả lô cổ phần kèm nợ phải thu của chính doanh nghiệp mình. Nhà
đầu tư tham gia đấu giá mua cả lô cổ phần kèm nợ phải thu không phải thực hiện
thủ tục chào mua công khai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Giá khởi điểm bán đấu
giá lô cổ phần kèm nợ phải thu
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh
nghiệp mua bán nợ quyết định giá khởi điểm bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải
thu nhưng không thấp hơn giá khởi điểm lô cổ phần cộng với giá khởi điểm khoản
nợ phải thu, cụ thể:
1. Giá khởi điểm lô cổ phần được xác định không thấp
hơn giá trị của một cổ phần nhân với số lượng cổ phần chào bán theo lô và theo
nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị
định số 32/2018/NĐ-CP).
2. Giá khởi điểm khoản nợ phải thu không thấp hơn
giá trị xác định lại do tổ chức có chức năng thẩm định giá thực hiện. Việc xác
định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật
có liên quan.
Điều 5. Tổ chức thực hiện đấu
giá lô cổ phần kèm nợ phải thu
1. Doanh nghiệp mua bán nợ ký hợp đồng thuê tổ chức
đấu giá để tổ chức bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu.
2. Tổ chức đấu giá ban hành quyết định thành lập Hội
đồng bán đấu giá. Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá là đại diện của doanh nghiệp
mua bán nợ.
3. Căn cứ Quy chế mẫu về bán đấu giá theo lô chuyển
nhượng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần
do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành và các quy định tại Thông tư này, tổ chức
đấu giá ban hành Quy chế bán đấu giá cả lô cổ phần kèm nợ phải thu sau khi thống
nhất với doanh nghiệp mua bán nợ. Quy chế đấu giá phải bao gồm một số nội dung
chính: quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên có liên quan trong quá
trình thực hiện bán đấu giá; quy định về việc công bố thông tin cuộc đấu giá (nội
dung công bố, phương tiện công bố); quy định đối tượng tham gia, thủ tục tham
gia đấu giá, thông báo kết quả đấu giá (bao gồm nội dung thông tin: Thời hạn nộp
tiền, nội dung nộp tiền, đơn vị thụ hưởng, địa chỉ, số tài khoản); giá khởi điểm
của lô cổ phần kèm nợ phải thu; tiền đặt cọc và xử lý tiền đặt cọc; thủ tục
chuyển quyền sở hữu cổ phần, chuyển quyền chủ nợ đối với khoản nợ, xử lý các
trường hợp vi phạm.
Điều 6. Lập hồ sơ đấu giá lô cổ
phần kèm nợ phải thu
1. Hồ sơ bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu bao
gồm:
a) Quyết định của cấp có thẩm quyền về phê duyệt
phương án chuyển nhượng vốn góp kèm nợ phải thu;
b) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp mua bán nợ là
chủ sở hữu hợp pháp với phần vốn góp tại công ty cổ phần;
c) Tài liệu liên quan đến khoản nợ: Biên bản đối
chiếu công nợ tại thời điểm gần nhất với thời điểm công bố thông tin, trong đó
bao gồm cả nợ gốc và nợ lãi (nếu có); Thông tin về tài sản bảo đảm khoản nợ (nếu
có) và giá trị tài sản bảo đảm (giá trị sổ sách; giá trị định giá lại) và các
tài liệu khác có liên quan đến khoản nợ (nếu cần);
d) Chứng thư thẩm định giá;
đ) Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP, trong đó bổ sung thông tin về
khoản nợ bán kèm lô cổ phần gồm: giá trị khoản nợ (giá trị sổ sách, giá trị xác
định lại), thông tin về tài sản bảo đảm khoản nợ (nếu có) và giá trị tài sản bảo
đảm (giá trị sổ sách, giá trị định giá lại);
e) Quy chế bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu.
2. Doanh nghiệp mua bán nợ có trách nhiệm lập hồ sơ
bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu, phối hợp với tổ chức đấu giá để thực hiện
công bố thông tin và tổ chức bán đấu giá theo quy định.
Điều 7. Công bố thông tin
Việc thực hiện công bố thông tin thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 29a Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (được bổ
sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP), cụ thể
như sau:
1. Doanh nghiệp mua bán nợ/tổ chức đấu giá thực hiện
công khai thông tin hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định cho các nhà đầu tư trước
ngày đấu giá tối thiểu là 20 (hai mươi) ngày tại trụ sở chính của doanh nghiệp
mua bán nợ, trụ sở chính của công ty cổ phần có lô cổ phần và nợ bán đấu giá, địa
điểm bán đấu giá, trên phương tiện thông tin đại chúng (ba số báo liên tiếp của
một tờ báo phát hành trong toàn quốc và một tờ báo địa phương nơi doanh nghiệp
nhà nước có chức năng mua bán nợ có trụ sở chính, công ty cổ phần có trụ sở
chính) và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp
nhà nước có chức năng mua bán nợ, công ty cổ phần có lô cổ phần và nợ bán đấu
giá (nếu có).
2. Doanh nghiệp mua bán nợ/tổ chức đấu giá khi thực
hiện công bố thông tin về việc đấu giá đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo
quy định đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh
nghiệp), không phải gửi hồ sơ đến Ủy ban chứng khoán nhà nước.
Điều 8. Thực hiện bán đấu giá
1. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức
đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của doanh
nghiệp mua bán nợ và tổ chức đấu giá.
2. Trong thời hạn quy định tại Quy chế bán đấu giá,
nhà đầu tư đủ điều kiện tham gia đấu giá thực hiện đăng ký đấu giá và thực hiện
nộp tiền đặt cọc. Doanh nghiệp mua bán nợ quyết định tỷ lệ đặt cọc của nhà đầu
tư nhưng không thấp hơn 10% tổng giá trị lô cổ phần kèm nợ phải thu tính theo
giá khởi điểm.
Sau khi đăng ký đấu giá và hoàn tất thủ tục đặt cọc,
nhà đầu tư được tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham dự đấu giá để thực hiện đặt
giá mua (giá đấu).
3. Trong thời hạn quy định tại quy chế bán đấu giá,
các nhà đầu tư ghi giá đặt mua (giá đấu) vào phiếu tham dự đấu giá và bỏ phiếu
trực tiếp tại địa điểm tổ chức đấu giá hoặc bỏ phiếu qua đường bưu điện theo
quy định tại Quy chế bán đấu giá cổ phần. Mỗi nhà đầu tư chỉ được cấp một phiếu
tham dự đấu giá và chỉ được bỏ một mức giá cho toàn bộ lô cổ phần kèm nợ phải
thu.
Điều 9. Xác định kết quả đấu
giá
1. Giá đấu hợp lệ là mức giá không thấp hơn giá khởi
điểm theo quy định tại Quy chế đấu giá.
2. Giá trúng đấu giá được xác định là mức giá hợp lệ
nhà đầu tư đặt mua cao nhất.
3. Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên trả mức
giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn mức giá khởi điểm thì thực hiện bỏ phiếu
kín giữa các nhà đầu tư cùng trả mức giá này cho đến khi xác định được một nhà
đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất và duy nhất. Mức giá bỏ phiếu kín là mức giá
không thấp hơn mức giá đấu mà các nhà đầu tư đã trả cao nhất bằng nhau theo bước
giá quy định tại Quy chế đấu giá.
Nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất khi bỏ phiếu
kín là nhà đầu tư trúng giá và sẽ được mua toàn bộ lô cổ phần và nợ phải thu do
doanh nghiệp mua bán nợ chào bán.
Trường hợp các nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng
nhau đều từ chối bỏ phiếu kín thì nhà đầu tư trả giá cao nhất tiếp theo nhưng
không thấp hơn giá khởi điểm được xác định là trúng giá.
Điều 10. Xử lý kết quả đấu giá
1. Ngay sau khi kết thúc cuộc đấu giá, căn cứ kết
quả đấu giá, Tổ chức đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản xác định kết quả đấu
giá; Tổ chức đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ đồng ký biên bản xác định kết quả
đấu giá. Biên bản xác định kết quả đấu giá được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP, trong đó: nêu cụ thể giá khởi
điểm của lô cổ phần kèm nợ phải thu, giá khởi điểm lô cổ phần và giá khởi điểm
khoản nợ phải thu.
2. Trong thời gian tối đa 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ/tổ chức đấu giá phối hợp công
bố kết quả đấu giá tại địa điểm đấu giá, trên trang thông tin điện tử của tổ chức
đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ và thông báo cho nhà đầu tư trúng đấu giá kết
quả trúng giá.
3. Trong thời hạn tối đa 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày công bố kết quả bán đấu giá cổ phần, căn cứ thông báo trúng đấu giá,
nhà đầu tư thực hiện thanh toán phần còn lại tiền mua lô cổ phần kèm nợ phải
thu theo giá trúng đấu giá sau khi trừ đi số tiền đặt cọc. Trong thời hạn này,
doanh nghiệp mua bán nợ phối hợp với tổ chức bán đấu giá hoàn trả tiền đặt cọc
cho các nhà đầu tư không trứng đấu giá và không vi phạm Quy chế bán đấu giá.
Nhà đầu tư vi phạm Quy chế đấu giá thì không được hoàn trả tiền đặt cọc.
4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư, tổ chức đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền
thu từ bán lô cổ phần kèm nợ phải thu và danh sách nhà đầu tư đã nộp tiền cho
doanh nghiệp mua bán nợ.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày hết
hạn nộp tiền của nhà đầu tư, doanh nghiệp mua bán nợ gửi hồ sơ bao gồm: Quyết định
phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn kèm nợ phải thu của cấp có thẩm quyền,
văn bản đề nghị và Biên bản xác định nhà đầu tư trúng đấu giá lô cổ phần kèm nợ
phải thu (bao gồm cả danh sách nhà đầu tư đã nộp tiền) đến Trung tâm Lưu ký chứng
khoán Việt Nam (trường hợp bán đấu giá cổ phần tại công ty cổ phần đã đăng ký cổ
phiếu tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam). Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp mua bán nợ, Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam có trách nhiệm thực hiện chuyển quyền sở hữu cổ phần của phần vốn
doanh nghiệp mua bán nợ đã chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo hồ sơ
doanh nghiệp mua bán nợ gửi Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Trường hợp doanh nghiệp mua bán nợ bán đấu giá cổ
phần chưa đăng ký cổ phiếu tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thủ tục
chuyển quyền sở hữu cổ phần giữa doanh nghiệp mua bán nợ và nhà đầu tư sau khi
nhà đầu tư hoàn thành nộp tiền mua cổ phần thực hiện theo quy định của Luật
doanh nghiệp, điều lệ công ty cổ phần.
Doanh nghiệp mua bán nợ có trách nhiệm phối hợp với
công ty cổ phần hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần kèm nợ phải thu
cho nhà đầu tư, công khai thông tin về thủ tục và thời gian cụ thể việc hoàn
thành chuyển quyền sở hữu cổ phần kèm nợ phải thu cho nhà đầu tư biết khi tổ chức
thực hiện bán đấu giá.
5. Trong thời gian tối đa 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày kết thúc đợt đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ phải báo cáo kết quả đấu giá
cả lô cổ phần kèm nợ phải thu, gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính
(Cục Tài chính doanh nghiệp).
6. Căn cứ giá trị khoản nợ và giá trị lô cổ phần
khi xác định giá khởi điểm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, doanh nghiệp
mua bán nợ quyết định việc phân bổ tiền thu từ bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải
thu cho lô cổ phần và khoản nợ theo nguyên tắc số tiền phân bổ không thấp hơn
giá khởi điểm bán đấu giá của lô cổ phần và của khoản nợ.
7. Trường hợp đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu
không thành công, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của doanh nghiệp mua
bán nợ quyết định chuyển sang thực hiện theo phương thức khác quy định tại khoản 2 Điều 29a Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của doanh
nghiệp mua bán nợ
1. Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc chuyển
nhượng cổ phần kèm nợ phải thu theo quy định tại Thông tư này.
2. Lập hồ sơ, công khai thông tin và gửi hồ sơ bán
đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu theo quy định tại Thông tư này.
3. Ký biên bản xác định kết quả đấu giá và công bố
kết quả đấu giá theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức
đấu giá
1. Quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá và ban
hành Quy chế bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu.
2. Phối hợp với doanh nghiệp mua bán nợ công bố
thông tin và báo cáo kết quả bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu theo quy định
tại Thông tư này.
3. Thực hiện việc đấu giá theo quy định tại Thông
tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Trách nhiệm của doanh
nghiệp có vốn góp và nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ
1. Phối hợp, cung cấp các thông tin cần thiết để
doanh nghiệp mua bán nợ lập hồ sơ bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu theo
quy định.
2. Phối hợp với doanh nghiệp mua bán nợ/tổ chức bán
đấu giá thực hiện chuyển quyền sở hữu phần vốn góp và quyền chủ nợ của khoản nợ
phải thu cho nhà đầu tư trúng đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu.
Điều 14. Trách nhiệm của nhà đầu
tư
1. Nhà đầu tư tham gia mua cổ phần có trách nhiệm
thực hiện đúng các quy định tại Quy chế bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu
và quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng vốn kèm
nợ phải thu của công ty đại chúng và trở thành cổ đông lớn thì nhà đầu tư thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm
2019.
2. Doanh nghiệp mua bán nợ, tổ chức đấu giá và các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của
doanh nghiệp mua bán nợ chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu xem xét, xử lý.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế nhà nước;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|