Thông tư 50/2012/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 50/2012/TT-BQP
Ngày ban hành 20/06/2012
Ngày có hiệu lực 01/08/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Nguyễn Thành Cung
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương

BỘ QUỐC PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2012/TT-BQP

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG DÔI DƯ KHI SẮP XẾP LẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU TRONG QUÂN ĐỘI

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ Quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây được viết tắt là Nghị định số 91/2010/NĐ-CP);

Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong quân đội.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng làm đại diện chủ sở hữu được chuyển đổi từ công ty nhà nước nhưng chưa được giải quyết chính sách lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002, Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004 và Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ, nay tiếp tục thực hiện sắp xếp lại theo phương án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bao gồm:

1. Cổ phần hóa, giao, bán.

2. Chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

3. Chuyển thành đơn vị sự nghiệp.

4. Giải thể, phá sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng trong công ty quy định tại Điều 1 Thông tư này (sau đây được gọi chung là người lao động), gồm:

a) Người lao động được tuyển dụng lần cuối cùng vào công ty quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 1 Thông tư này trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 đang làm việc, khi sắp xếp lại, công ty và cấp trên chủ quản đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trí được việc làm và người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của công ty nhưng không có việc làm (đang chờ việc), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty vẫn không bố trí được việc làm.

b) Người lao động được tuyển dụng lần cuối cùng vào công ty quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này trước ngày 26 tháng 4 năm 2002.

2. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng làm đại diện chủ sở hữu.

Điều 3. Cơ sở tính toán trợ cấp đối với người lao động dôi dư

1. Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ để tính các chế độ

Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ để tính các chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 3; điểm a, b khoản 4 Điều 3; khoản 1 Điều 4; điểm c khoản 4 Điều 3 và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định, số 91/2010/NĐ-CP.

2. Thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp

a) Thời gian có đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để tính các khoản trợ cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này được xác định căn cứ vào thời gian đã đóng BHXH, kể cả thời gian làm việc tại khu vực nhà nước được coi đã đóng BHXH theo quy định của pháp luật và được tính đến ngày nghỉ việc ghi trong quyết định. Trường hợp số năm làm việc có tháng lẻ thì trên 6 tháng được tính là 01 năm, đủ 6 tháng trở xuống không được tính.

b) Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước để tính trợ cấp quy định tại khoản 4 Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, hướng dẫn tại điểm a, b khoản 4 Điều 4; khoản 1 Điều 5 Thông tư này là tổng thời gian người lao động thực tế làm việc (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán lương) trong khu vực Nhà nước trừ đi thời gian người lao động nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, thời gian hưởng chế độ xuất ngũ, phục viên, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định (nếu có).

Tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước được tính, từ ngày được tuyển dụng đến thời điểm nghỉ việc theo quyết định (kể cả thời gian đi học, đi công tác, nghỉ hưởng chế độ BHXH mà vẫn hưởng lương, có đóng BHXH theo quy định). Trường hợp người lao động chuyển công tác đến công ty trước ngày 01/01/1995 (thời điểm có hiệu lực cứa Bộ luật Lao động) thì được tính cả thời gian làm việc tại công ty 100% vốn nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước.

Thời gian tính trợ cấp xác định theo số năm (đủ 12 tháng) ở mỗi giai đoạn điều chỉnh hệ số lương và mức tiền lương tối thiểu chung, số tháng lẻ của các giai đoạn được cộng dồn, giai đoạn cuối còn tháng lẻ được tính theo nguyên tắc: dưới 01 tháng không tính; từ đủ 01 tháng đến dưới 7 tháng được tính là 1/2 năm; từ đủ 7 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn 01 năm.

Điều 4. Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:

[...]