BỘ
QUỐC PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2012/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG DÔI DƯ KHI
SẮP XẾP LẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ
HỮU TRONG QUÂN ĐỘI
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 91/2010/NĐ-CP
ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ Quy định chính sách đối với người lao
động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu (sau đây được viết tắt là Nghị định số 91/2010/NĐ-CP);
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng
cục Chính trị;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp
xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
trong quân đội.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện
chính sách đối với người lao động dôi dư trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Bộ Quốc phòng làm đại diện chủ sở hữu được chuyển đổi từ công ty
nhà nước nhưng chưa được giải quyết chính sách lao động dôi dư theo Nghị định
số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002, Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10
tháng 8 năm 2004 và Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của
Chính phủ, nay tiếp tục thực hiện sắp xếp lại theo phương án được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, bao gồm:
1. Cổ phần hóa, giao, bán.
2. Chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3. Chuyển thành đơn vị sự nghiệp.
4. Giải thể, phá sản.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động dôi dư đang
thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 12
tháng đến 36 tháng trong công ty quy định tại Điều 1 Thông tư này (sau đây được
gọi chung là người lao động), gồm:
a) Người lao động được tuyển dụng
lần cuối cùng vào công ty quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 1 Thông tư này trước
ngày 21 tháng 4 năm 1998 đang làm việc, khi sắp xếp lại, công ty và cấp trên
chủ quản đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trí được việc làm và
người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của công ty nhưng không có
việc làm (đang chờ việc), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty vẫn không bố trí
được việc làm.
b) Người lao động được tuyển dụng
lần cuối cùng vào công ty quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này trước ngày
26 tháng 4 năm 2002.
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan
đến việc thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 3.
Cơ sở tính toán trợ cấp đối với người lao động dôi dư
1. Tiền lương và phụ cấp lương
(nếu có) làm căn cứ để tính các chế độ
Tiền lương và phụ cấp lương (nếu
có) làm căn cứ để tính các chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản
2 Điều 3; điểm a, b khoản 4 Điều 3; khoản 1 Điều 4; điểm c khoản 4 Điều 3 và
khoản 2 Điều 4 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định, số 91/2010/NĐ-CP.
2. Thời gian tính hưởng chế độ
trợ cấp
a) Thời gian có đóng bảo hiểm xã
hội (BHXH) để tính các khoản trợ cấp quy định tại điểm b khoản 2
Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 4
Thông tư này được xác định căn cứ vào thời gian đã đóng BHXH, kể cả thời gian
làm việc tại khu vực nhà nước được coi đã đóng BHXH theo quy định của pháp luật
và được tính đến ngày nghỉ việc ghi trong quyết định. Trường hợp số năm làm
việc có tháng lẻ thì trên 6 tháng được tính là 01 năm, đủ 6 tháng trở xuống
không được tính.
b) Thời gian thực tế làm việc
trong khu vực nhà nước để tính trợ cấp quy định tại khoản 4 Điều
3, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, hướng dẫn tại điểm a, b khoản
4 Điều 4; khoản 1 Điều 5 Thông tư này là tổng thời gian người lao động thực tế
làm việc (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán lương) trong khu vực Nhà nước
trừ đi thời gian người lao động nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc,
thời gian hưởng chế độ xuất ngũ, phục viên, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định (nếu có).
Tổng thời gian thực tế làm việc
trong khu vực nhà nước được tính, từ ngày được tuyển dụng đến thời điểm nghỉ
việc theo quyết định (kể cả thời gian đi học, đi công tác, nghỉ hưởng chế độ
BHXH mà vẫn hưởng lương, có đóng BHXH theo quy định). Trường hợp người lao động
chuyển công tác đến công ty trước ngày 01/01/1995 (thời điểm có hiệu lực cứa Bộ
luật Lao động) thì được tính cả thời gian làm việc tại công ty 100% vốn nhà
nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang hưởng lương từ
nguồn ngân sách nhà nước.
Thời gian tính trợ cấp xác định
theo số năm (đủ 12 tháng) ở mỗi giai đoạn điều chỉnh hệ số lương và mức tiền
lương tối thiểu chung, số tháng lẻ của các giai đoạn được cộng dồn, giai đoạn
cuối còn tháng lẻ được tính theo nguyên tắc: dưới 01 tháng không tính; từ đủ 01
tháng đến dưới 7 tháng được tính là 1/2 năm; từ đủ 7 tháng đến dưới 12 tháng
được tính tròn 01 năm.
Điều 4.
Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không
xác định thời hạn
Chính sách đối với người lao động
dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Điều 3 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Tại thời điểm cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động hoặc Tòa án quyết định mở thủ tục
phá sản, nam từ đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi và có từ đủ 20 năm đóng BHXH trở
lên được hưởng lương hưu theo quy định, tại khoản 1 Điều 50 Luật BHXH (không
phải trừ % lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi).
2. Người lao động dôi dư đủ điều
kiện nghỉ hưu theo khoản 1 Điều này, có tuổi đời từ đủ 55 đến dưới 60 tuổi đối
với nam, từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, được hưởng thêm các khoản
trợ cấp sau:
a) 03 tháng tiền lương và phụ cấp
lương (nếu có) cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) nghỉ hưu trước
tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật BHXH.
b) 05 tháng tiền lương và phụ cấp
lương (nếu có) cho 20 năm đầu làm việc có đóng BHXH; từ năm thứ 21 trở đi, cứ
mỗi năm làm việc có đóng BHXH được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương và phụ cấp
lương (nếu có).
Thời gian làm việc, tiền lương và
phụ cấp lương (nếu có) để tính hưởng chế độ trợ cấp thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 3 Thông tư này.
Tham khảo ví dụ 1 tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Người lao động dôi dư đủ 60
tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH tối
đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được nhà nước đóng một lần cho
số tháng còn thiếu thay cho người lao động và người sử dụng lao động bằng mức
đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí, tử tuất để giải quyết
chế độ hưu trí theo quy định. Mức đóng cụ thể như sau: từ ngày 01/01/2007 đến
hết ngày 31/12/2009 mức đóng là 16%, từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2011
mức đóng là 18%, từ 01/01/2012 đến hết ngày 31/12/2013 là 20%, từ ngày 01/01/2014
trở đi là 22%.
4. Người lao động dôi dư không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, thực hiện chấm
dứt hợp đồng lao động, ngoài các chế độ BHXH được hưởng theo quy định còn được
hưởng thêm các chế độ sau:
a) 01 tháng tiền lương và phụ cấp
lương (nếu có) cho mỗi năm (đủ 12 tháng) thực tế làm việc trong khu vực nhà
nước, nhưng thấp nhất cũng bằng 02 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
b) Hỗ trợ thêm 01 tháng tiền
lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm (đủ 12 tháng) thực tế làm việc
trong khu vực nhà nước.
c) 06 tháng tiền lương và phụ cấp
lương (nếu có) hiện hưởng tại thời điểm nghỉ việc để đi tìm việc làm. Nếu có
nhu cầu học nghề thì được học nghề miễn phí tối đa là 06 tháng. Cơ sở dạy nghề
do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo.
Tiền lương, phụ cấp lương, thời
gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước để tính trợ cấp hướng dẫn tại điểm
a, b khoản này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này.
Tham khảo ví dụ 2 tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5.
Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động xác
định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng
Chính sách đối với người lao động
dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36
tháng quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP'được
thực hiện như sau:
1. Trợ cấp 01 tháng tiền lương và
phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm (đủ 12 tháng) thực tế làm việc trong khu vực
nhà nước.
2. Tiền lương và phụ cấp lương
(nếu có), thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước để tính trợ cấp
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này.
Trợ cấp 70% tiền lương và phụ
cấp, lương (nếu có) ghi trong hợp đồng lao động cho những tháng còn lại chưa
thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết; nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tham khảo ví dụ 3 tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6.
Trả lại trợ cấp khi được tuyển dụng lại
Người lao động đã nhận chế độ trợ
cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số
91/2010/NĐ-CP nếu được tuyển dụng lại vào công ty, đơn vị đã cho thôi việc
hoặc các công ty, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước thì thực hiện như sau:
1. Người lao động dôi dư được
tuyển dụng lại vào công ty, đơn vị đã cho thôi việc (công ty, đơn vị đã chuyển
sang hoạt động theo hình thức được sắp xếp lại) thì nộp lại bản gốc quyết định
nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty nhà
nước cho công ty, đơn vị đó và toàn bộ số tiền đã nhận trợ cấp theo hướng dẫn
tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Người lao động thực hiện nộp lại
khoản trợ cấp nêu trên thì thời gian thực tế làm việc đã được giải quyết chế độ
đối với người lao động dôi dư theo quy định được cộng với thời gian thực tế làm
việc tại công ty, đơn vị đã chuyển sang hoạt động theo hình thức được sắp xếp
lại để tính chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc làm sau này.
2. Người lao động dôi dư được
tuyển dụng vào công ty, đơn vị, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước, bao gồm:
công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên 100% vốn nhà nước, các cơ quan,
đơn vị hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước thì nộp bản sao quyết định nghỉ
việc hưởng chính sách đối với lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty và số
tiền được hỗ trợ thêm theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều 4 của Thông tư này
cho công ty, đơn vị, cơ quan đó.
Thời gian thực tế làm việc đã
được giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo quy định, không được
cộng nối vào thời gian thực tế làm việc tại công ty, đơn vị, cơ quan khác thuộc
khu vực nhà nước để tính chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc làm sau này.
3. Các công ty, đơn vị, cơ quan
thuộc khu vực nhà nước tuyển dụng lại người lao động dôi dư có trách nhiệm thu
số tiền trợ cấp mà người lao động phải nộp do tuyển dụng lại và nộp vào Quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 7.
Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ đối
với lao động dôi dư, chi trả cho cơ quan BHXH, cấp cho cơ sở dạy nghề, trả trợ
cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động thực
hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP,
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 8.
Trách nhiệm của công ty, người lao động và cơ sở dạy nghề
Công ty thực hiện sắp xếp lao
động và giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo trình tự như sau:
1. Tổ chức tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và chính sách đối với người
lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước để người lao động hiểu được
chính sách của Đảng và Nhà nước.
2. Xây dựng phương án giải quyết
lao động dôi dư trình cấp trên trực tiếp thẩm định để trình Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng phê duyệt.
Sau khi được Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng phê duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi công ty thì công ty tiến hành xây
dựng phương án giải quyết lao động dôi dư theo các bước sau đây:
a) Bước 1: Trong thời hạn 15 ngày
làm việc, lập danh sách toàn bộ số lao động của công ty tại thời điểm quyết
định sắp xếp, chuyển đổi công ty (mẫu số 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này), bao gồm:
- Số lao động đang làm việc có
hưởng lương và đóng BHXH hoặc không đóng BHXH (kể cả số lao động làm việc theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 01 năm);
- Số lao động tuy đã nghỉ việc
nhưng có tên trong danh sách của công ty có hưởng lương hoặc không hưởng lương,
có đóng BHXH hoặc không đóng BHXH;
- Số lao động cần sử dụng (mẫu số
2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này), số lao động không có nhu cầu sử
dụng (mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) như sau:
+ Đối với công ty thực hiện cổ
phần hóa thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án cổ phần hỏa đã được
Bộ Quốc phòng phê duyệt; số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử
dụng;
+ Đối với công ty thực hiện hình
thức bán thì số lao động cần sử dụng là số lao động theo thỏa thuận giữa hai
bên (bán và mua) được ghi trong hợp đồng bán; số lao động còn lại là số lao
động không có nhu cầu sử dụng;
+ Đối với công ty thực hiện
chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển thành
đơn vị sự nghiệp: xác định sổ lao động cần sử dụng trên cơ sở phương án sản
xuất, kinh doanh, công nghệ sản xuất sản phẩm, máy móc, thiết bị, định mức lao
động theo hướng phát triển có hiệu quả, được Bộ Quốc phòng phê duyệt; số lao
động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng;
Số lao động không có nhu cầu sử
dụng ở công ty thực hiện cổ phần hóa, giao bán, chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp được phân
làm 2 loại: số lao động được tuyển dụng trước ngày 21/4/1998 là lao động dôi dư
được thực hiện chế độ theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP; số lao động
tuyển dụng từ ngày 21/4/1998, được thực hiện chế độ theo quy định của Bộ luật
Lao động.
+ Đối với công ty thực hiện giải
thể, phá sản thì toàn bộ số lao động trong danh sách của doanh nghiệp được
tuyển dụng trước ngày 26/4/2002 được thực hiện chính sách theo quy định tại
Nghị định số 91/2010/NĐ-CP; số lao động tuyển dụng từ ngày 26/4/2002 được giải
quyết chế độ theo quy định của Bộ luật lao động.
b) Bước 2: Trong thời hạn 5 ngày
làm việc, kể từ khi lập xong danh sách toàn bộ số lao động của công ty tại thời
điểm quyết định sắp xếp, chuyển đổi, công ty phối hợp với Ban chấp hành công
đoàn tổ chức Đại hội công nhân viên chức hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên
chức để Đại hội cho ý kiến về danh sách lao động (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3 Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Bước 3: Trong thời gian 5 ngày
làm việc, trên cơ sở ý kiến của Đại hội công nhân viên chức hoặc Đại hội đại
biểu công nhân viên chức, công ty chốt danh sách người lao động để giải quyết
lao động dôi dư.
Thời điểm chốt danh sách tại công
ty trong quân đội được thực hiện như sau:
- Đối với công ty thực hiện cổ
phần hóa là thời điểm Bộ Quốc phòng công bố giá trị doanh nghiệp;
- Đối với công ty thực hiện giao
cho tập thể người lao động là thời điểm Bộ Quốc phòng ra quyết định giao công
ty cho tập thể người lao động;
- Đối với công ty thực hiện bán
mà bên mua kế thừa nghĩa vụ đối với người lao động là thời điểm ghi trong hợp
đồng mua, bán công ty;
- Đối với công ty thực hiện bán
mà bên mua không kế thừa nghĩa vụ đối với người lao động là thời điểm Bộ Quốc
phòng có quyết định phê duyệt phương án bán doanh nghiệp;
- Đối với công ty thực hiện
chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn là thời điểm Bộ Quốc phòng ra quyết
định thực hiện chuyển công ty thành công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Đối với công ty thực hiện giải
thể, sáp nhập là thời điểm Bộ Quốc phòng ra quyết định giải thể, sáp nhập công
ty;
- Đối với công ty thực hiện phá
sản là thời điểm Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp có hiện
lực thi hành.
d) Bước 4: Trong thời gian 5 ngày
làm việc, công ty hoàn thiện phương án giải quyết lao động dôi dư và dự toán
kinh phí chi trả cho đối tượng báo cáo lên cấp trên (cấp đầu mối trực thuộc Bộ
Quốc phòng) thẩm định và trình Bộ Quốc phòng (Cục Kinh tế - cơ quan thường
trực) phê duyệt Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt làm thành 06 bộ, mỗi bộ gồm
có:
- Văn bản đề nghị phê duyệt
phương án giải quyết lao động dôi dư (mẫu số 4 Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này);
- Phương án giải quyết lao động
dôi dư do sắp xếp công ty (mẫu số 5 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
- Danh sách số lao động đã được
phân loại (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
- Đối với công ty giải thể, phá
sản không phải duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi công ty mà chỉ duyệt phương
án giải quyết lao động dôi dư (mẫu số 1, mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này).
- Dự toán kinh phí trả chế độ đối
với người lao động dôi dư theo các nhóm chính sách (mẫu số 7, 8, 9,10 Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Giải quyết chế độ nghỉ việc
đối với người lao động dôi dư
Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày được Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt phương án giải quyết lao
động dôi dư, công ty, đơn vị thực hiện như sau:
a) Ký quyết định cho từng người
lao động dôi dư nghỉ việc theo các nhóm chính sách quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP
và được thống nhất một thời điểm theo mẫu số 6 Phụ lục II ban hành, kèm theo
Thông tư này; Quyết định được lập ít nhất là 03 bản: 01 bản gửi người lao động,
01 bản lưu tại công ty, 01 bản gửi cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng.
b) Lập hồ sơ đề nghị phê duyệt
phương án sử dụng kinh phí hỗ trợ người lao động dôi dư theo quy định của Bộ
Tài chính.
c) Đối với lao động không có nhu
cầu sử dụng không thuộc diện giải quyết chế độ theo quy định tại Nghị định số
91/2010/NĐ-CP (mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) công ty lập
danh sách riêng để giải quyết chế độ theo quy định tại Điều 17,
Điều 31, Điều 42 Bộ luật Lao động.
4. Giải quyết chế độ đối với
người lao động
a) Trách nhiệm của công ty
- Căn cứ Quyết định nghỉ việc,
giải quyết đầy đủ và đúng thời hạn quy định các khoản trợ cấp đối với người lao
động dôi dư;
- Cấp phiếu học nghề miễn phí cho
người lao động có nhu cầu học nghề (mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này);
- Làm đầy đủ hồ sơ, thủ tục giải
quyết chế độ BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH, kèm danh sách người lao
động nghỉ hưu theo mẫu số 7, mẫu số 8 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này, chuyển đến cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng;
- Ghi rõ lý do nghỉ việc và các
quyền lợi đã giải quyết vào sổ lao động; sổ BHXH và trả lại đầy đủ hồ sơ cho
người lao động theo quy định của pháp luật;
- Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ người lao động dôi dư từ các nguồn
theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, công
ty có trách nhiệm trả trực tiếp, một lần tại công ty cho người lao động các
khoản trợ cấp theo phương án đã được phê duyệt
b) Trách nhiệm của người lao động
khi hưởng chính sách
- Ký nhận đầy đủ cảc khoản tiền
trợ cấp được hưởng; ký nhận đầy đủ hồ sơ nghỉ việc; thanh toán các khoản còn nợ
đối với công ty (nếu có);
- Trường hợp người lao động không
thể trực tiếp đến nhận các khoản trợ cấp thì được ủy quyền cho người khác nhận
khoản trợ cấp này theo quy định của Bộ luật Dân sự;
- Trường hợp người lao động bị
chết sau thời điểm ký quyết định nghỉ việc mà chưa ký nhận số tiền được hưởng
thì công ty chuyển số tiền này cho người quản lý di sản của người chết theo quy
định của Bộ luật Dân sự.
5. Chậm nhất sau 30 ngày làm
việc, kể từ ngày hoàn thành việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi
dư, công ty có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cho cấp trên công ty và Bộ
Quốc phòng. Nội dung báo cáo bao gồm: đánh giá mặt được và chưa được, kết quả
thực hiện chi trả (theo quy định của Bộ Tài chính), gửi: Thủ trưởng đơn vị đầu
mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế), BHXH Bộ Qụốc
phòng, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và lưu tại công ty.
6. Trách nhiệm của người lao động
khi học nghề và cơ sở dạy nghề
a) Người lao động dôi dư có nhu
cầu học nghề được cấp phiếu học nghề miễn phí, nộp hồ sơ học nghề tại cơ sở dạy
nghề được Sở Lao động-Thương binh Xã hội địa phương thông báo. Thời hạn nộp hồ
sơ học nghề trong thời gian 12 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.
b) Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ đăng ký học nghề của người lao động dôi dư có nguyện vọng học
nghề, hồ sơ học nghề gồm có: Phiếu học nghề miễn phí (bản chính); Quyết định
nghỉ việc hưởng chính sách lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty nhà nước
(bản sao).
Điều 9.
Trách nhiệm của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (Quân khu, Quân chủng, Binh
chủng, Tổng cục, các Tổng công ty...)
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt,
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và
Thông tư này.
2. Đôn đốc, hướng dẫn các công ty
lập phương án giải quyết lao động dôi dư khi tổ chức sắp xếp lại công ty theo
quyết định của Bộ Quốc phòng.
3. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
phương án giải quyết lao động dôi dư của công ty.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ bộ hồ sơ xin phê duyệt phương án giải quyết lao
động dôi dư của công ty phải có ý kiến thẩm định và trình Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng (qua Cục Kinh tế - cơ quan thường trực) phê duyệt phương án.
4. Kiểm tra, đôn đốc công ty giải
quyết chế độ đối với người lao động đúng quy định của pháp luật.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng
1. Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
các công ty quân đội xây dựng phương án sập xếp lao động, phương án giải quyết
lao động dôi dư theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này;
b) Tiếp nhận phương án sắp xếp
lại lao động, phương án giải quyết lao động dôi dư do các đơn vị báo cáo lên để
thẩm định và trình Bộ Quốc phòng phê duyệt;
c) Thông báo kết quả phê duyệt,
triển khai cho các đơn vị, công ty thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với
người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty trong quân đội;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được phương án giải quyết lao động dôi dư của công ty, Cục Kinh
tế thẩm định và trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt Trường hợp phương án,
hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung, Cục Kinh tế sẽ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung phương
án, hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được hướng dẫn, công ty
phải hoàn thiện và gửi về Cục Kinh tế để trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê
duyệt.
d) Tiếp nhận hồ sơ quyết toán,
kiểm tra và phê duyệt để công ty quyết toán với Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp.
đ) Hướng dẫn và tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giải quyết lao động dôi dư.
2. Cục Chính sách/Tổng cục Chính
trị
Chủ trì phối hợp với các cơ quan
chức năng Bộ Quốc phòng (Cục Kinh tế, Cục Tài chính, Cục Quân lực, BHXH Bộ Quốc
phòng) đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi
dư khi sắp xếp lại công ty theo quy định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
Căn cứ vào chế độ, chính sách quy
định tại Nghị định số 91/2010/NĐ-CP, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Thông tư này
hướng dẫn, kiểm tra việc chi trả, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
4. Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu
Chỉ đạo các công ty thực hiện
phương án giải quyết lao động dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng kiểm tra việc thực hiện chính
sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty theo quy định tại
Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Bảo hiểm xã hội/Bộ Quốc phòng
Hướng dẫn việc thu nộp BHXH đối
với các đối tượng còn thiếu tối đa không quá 06 tháng theo hướng dẫn tại khoản
3 Điều 4 Thông tư này, giải quyết chế độ, chính sách BHXH đối với người lao
động thuộc diện dôi dư do sắp xếp lại công ty trong quân đội theo quy định tại
Nghị định số 91/2010/NĐ-CP và các quy định của pháp luật về BHXH.
Điều 11.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành, từ ngày 01 tháng 8 năm 2012 và thay thế Thông tư số 49/2008/TT-BQP ngày
27 tháng 3 năm 2008 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về chính sách đối với người lao
động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước trong quân đội.
2. Chính sách đối với người lao
động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ
Quốc phòng làm đại diện chủ sở hữu hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể
từ ngày Nghị định số 91/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
3. Các công ty được Bộ Quốc phòng
phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư trước ngày 30 tháng 6 năm 2010
và các công ty nhà nước chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên theo quy định tại Điều 7 hoặc thực hiện cổ phần hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định, số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3
năm 2010 của Chính phủ mà từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 đến trước ngày 10 tháng
10 năm 2010 mới có Quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lao động dôi dư thì
thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghi định số 110/2007/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư số 49/2008/TT-BQP ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Bộ Quốc
phòng về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà
nước trong quân đội.
4. Các chức danh thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát không phải là quân nhân
thuộc các doanh nghiệp sắp xếp lại được thực hiện chính sách tinh giảm biên chế
theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ và
hướng dẫn tại Thông tư số 04/2008/TT-BQP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Bộ Quốc
phòng về chính sách tinh giản biên chế.
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Quốc phòng để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ trưởng Bộ, Chủ nhiệm TCCT;
- Bộ TTM, TCCT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ (59);
- Các doanh nghiệp quân đội (91);
- Các Cục: Chính sách (6), Cán bộ, Quân lực, Tài chính, Kinh tế, KHĐT, BHXH/BQP;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Lưu: VT, THBĐ. Tân 175 bản.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng
tướng Nguyễn Thành Cung
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|