Thông tư 50/2004/TT-BTC hướng dẫn việc trích lập và sử dụng quỹ đầu tư trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 50/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 08/06/2004
Ngày có hiệu lực 02/07/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 50/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 50/2004/TT-BTC NGÀY 8 THÁNG 6 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẦU TƯ TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ

Căn cứ Nghị định số 76/2001/NĐ - CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ đầu tư trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Quỹ đầu tư trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá (sau đây gọi là Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá) được lập để sử dụng vào mục đích phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc lá, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, giảm dần tỷ trọng nhập khẩu, tăng nhanh số lượng nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu.

2. Các doanh nghiệp (Công ty nhà nước, Công ty cổ phần mà Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ) đầu tư trồng cây thuốc lá theo qui hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được trích lập Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá, nếu có đủ các điều kiện dưới đây:

- Nộp các loại thuế vào Ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật thuế hiện hành.

- Trích đủ khấu hao cơ bản theo qui định hiện hành của Nhà nước.

- Kinh doanh thuốc lá có lãi.

Doanh nghiệp chỉ thu mua nguyên liệu thuốc lá về sản xuất (không đầu tư trồng cây thuốc lá) không được trích lập Quĩ đầu tư nguyên liệu thuốc lá.

II. NGUỒN HÌNH THÀNH QUĨ ĐẦU TƯ NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ:

1. Mức trích lập Quỹ: Từ 1% đến 5% trên giá mua của số lượng nguyên liệu thuốc lá bán ra trong kỳ hoặc trên giá mua của số lượng nguyên liệu thuốc lá đưa vào sản xuất tạo ra sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Tỷ lệ trích lập cụ thể hàng năm của doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty do Hội đồng Quản trị Tổng Công ty quyết định; doanh nghiệp không có Hội đồng Quản trị do Giám đốc doanh nghiệp quyết định trên cơ sở đảm bảo lợi nhuận năm sau không thấp hơn năm trước.

+ Giá mua: là giá thực tế ghi trên hoá đơn, Bảng kê mua hàng hoặc giá bình quân thực tế tồn kho của doanh nghiệp không bao gồm thuế và chi phí thu mua.

+ Số lượng nguyên liệu thuốc lá bán trong kỳ: là lượng nguyên liệu thuốc lá doanh nghiệp đầu tư trồng trong nước tiêu thụ trong kỳ.

- Toàn bộ lượng nguyên liệu thuốc lá thu mua phải có đủ hoá đơn, chứng từ theo qui định của Nhà nước.

- Số tiền trích lập Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá được tính vào giá thành nguyên liệu thuốc lá của doanh nghiệp đầu tư trồng thuốc lá.

2. Các nguồn khác để hình thành Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá:

a. Khấu hao của những tài sản cố định được đầu tư bằng Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá.

Riêng những tài sản cố định phục vụ cho nghiên cứu khoa học thuộc đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học có thu đầu tư trồng cây thuốc lá chỉ tính hao mòn không trích khấu hao;

b. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán những tài sản được hình thành từ Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá sau khi nộp đủ thuế theo Luật định;

Việc thanh lý, nhượng bán tài sản phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước;

c. Giá trị thu hồi của các đề tài nghiên cứu khoa học (đề tài có tạo ra sản phẩm hàng hóa sau khi nộp đủ thuế theo Luật định) có sử dụng kinh phí từ nguồn Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá.

III. TRÍCH LẬP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ ĐẦU TƯ NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ:

1. Quỹ đầu tư nguyên liệu thuốc lá được sử dụng vào các mục đích sau:

a. Đầu tư xây dựng các trạm, trại, các trung tâm kỹ thuật của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học có thu đầu tư trồng thuốc lá để cải tiến cơ cấu giống, kỹ thuật trồng, sơ chế và chuyển giao kỹ thuật cho nông dân trồng thuốc lá. Hỗ trợ đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật (lò sấy, nhà phơi, kho tàng, …) của người sản xuất nguyên liệu thuốc lá lá.

b. Chi cho các đề tài nghiên cứu, thí nghiệm và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm cải tiến cơ cấu giống, kỹ thuật trồng, sơ chế và chế biến nguyên liệu thuốc lá; mua sắm trang thiết bị dụng cụ nghiên cứu cho các trung tâm, trạm trại kỹ thuật giống thuốc lá do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học có thu đầu tư trồng cây thuốc lá quản lý sử dụng tại các vùng nguyên liệu thuốc lá đã được Nhà nước phê duyệt qui hoạch.

c. Hỗ trợ cho người sản xuất nguyên liệu trồng thuốc lá theo hình thức ứng trước vốn, giống, vật tư và mua lại sản phẩm thuốc lá lá khi thu hoạch và phải được thực hiện thông qua hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa ký kết giữa các doanh nghiệp với người sản xuất nguyên liệu theo qui định tại Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng.

d. Hỗ trợ để khắc phục hậu quả, bù đắp một phần tổn thất, thiệt hại do thiên tai gây ra cho người sản xuất nguyên liệu thuốc lá có ký hợp đồng trồng thuốc lá với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học có thu đầu tư trồng thuốc lá sau khi đã trừ phần đền bù thiệt hại của doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).

[...]