BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2012/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 25 tháng
9 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC TỪ TỰ NHIÊN VÀ NUÔI ĐỘNG VẬT RỪNG THÔNG THƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006
của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009
của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư quy định về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động
vật rừng thông thường.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định điều
kiện, trình tự, thủ tục khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông
thường quy định tại Danh mục động vật rừng thông thường ban hành kèm theo Thông
tư này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hoạt động khai thác động vật rừng thông thường
trong rừng đặc dụng còn phải tuân thủ các quy định về tổ chức quản lý hệ thống
rừng đặc dụng.
Thông tư này không điều chỉnh đối với các khu
thể thao, giải trí săn bắn được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
nuôi cứu hộ và bảo tồn động vật rừng thông thường.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Thông tư
này, thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động liên quan đến khai thác từ tự nhiên, nuôi các loài động vật
rừng thông thường quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở nuôi động vật rừng thông thường
(sau đây viết tắt là cơ sở nuôi) là nơi trong đó có chuồng, cũi, lồng, bể hoặc
các cơ sở vật chất khác đảm bảo cho các hoạt động nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng động vật rừng trong môi trường được kiểm soát.
2. Trại nuôi động vật rừng thông thường vì mục
đích thương mại (sau đây viết tắt là trại nuôi) là cơ sở nuôi tập trung
động vật rừng thông thường thuộc sở hữu của tổ chức có tư cách pháp nhân theo
quy định của pháp luật.
3. Mẫu vật động vật rừng thông thường (sau
đây viết tắt là mẫu vật) gồm: động vật rừng thông thường còn sống hay đã chết,
trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất dễ dàng nhận biết được có nguồn gốc từ động
vật rừng thông thường.
4. Khai thác từ tự nhiên động vật rừng thông
thường (sau đây viết tắt là khai thác) gồm: hoạt động săn, bắt, bẫy, bắn và
những hoạt động khác để lấy ra khỏi nơi cư trú tự nhiên các cá thể động vật
rừng thông thường còn sống, trứng, ấu trùng của chúng.
5. Vì mục đích thương mại là những hoạt
động khai thác, nuôi, trao đổi, dịch vụ hoặc các hoạt động xúc tiến thương mại mẫu
vật các loài động vật rừng thông thường nhằm thu lợi nhuận.
6. Không vì mục đích thương mại là những
trường hợp khai thác, nuôi, trao đổi, dịch vụ mẫu vật các loài động vật rừng
thông thường không nhằm thu lợi nhuận, bao gồm: phục vụ ngoại giao, nghiên cứu
khoa học, trao đổi giữa các vườn thú, triển lãm phi lợi nhuận, biểu diễn xiếc
phi lợi nhuận; trao đổi mẫu vật giữa Cơ quan quản lý CITES các nước thành viên.
7. Cơ quan Kiểm lâm sở tại là một trong
các cơ quan: Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, quận, thành phố trực thuộc tỉnh; Hạt
Kiểm lâm khu rừng đặc dụng; Hạt Kiểm lâm khu rừng phòng hộ; Chi cục Kiểm lâm
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở những nơi không có Hạt Kiểm lâm quản lý
địa bàn khai thác hoặc nuôi động vật rừng thông thường.
Chương II
QUẢN
LÝ KHAI THÁC TỪ TỰ NHIÊN ĐỘNG VẬT RỪNG THÔNG THƯỜNG
Điều 3. Điều kiện khai
thác
Tổ chức, cá nhân khai thác các loài thuộc Danh mục
động vật rừng thông thường ban hành kèm theo Thông tư này phải đảm bảo các điều
kiện sau:
1. Có giấy phép khai thác do cơ quan có thẩm
quyền cấp theo quy định tại Điều 4, 5 của Thông tư này;
2. Sử dụng công cụ, phương tiện đảm bảo an toàn
trong quá trình khai thác, không gây tổn hại sinh cảnh và môi trường;
3. Được sự đồng ý của chủ rừng đối với tổ chức,
cá nhân khai thác không đồng thời là chủ rừng;
4. Không khai thác vì mục đích thương mại trong
các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên.
Điều 4. Cấp giấy phép
khai thác động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác gồm:
a) Bản chính đề nghị cấp giấy phép khai thác
thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc số chứng
minh nhân dân của tổ chức, cá nhân đề nghị; tên loài, số lượng, địa danh, thời
gian; mục đích, phương thức khai thác theo mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính thuyết minh phương án khai thác
thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc số chứng
minh nhân dân của tổ chức, cá nhân đề nghị; mô tả hiện trạng của khu vực khai
thác; thời gian khai thác; tên loài, số lượng khai thác; phương tiện, công cụ,
phương thức, danh sách những người thực hiện khai thác theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản chính báo cáo đánh giá quần thể loài
động vật rừng thông thường đề nghị khai thác từ tự nhiên thể hiện rõ các nội
dung: giới thiệu về đơn vị tư vấn; tổng quan khu vực, phương pháp, thời gian,
kết quả; phương án khai thác; kết luận và kiến nghị theo mẫu
số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo đánh giá quần thể do tổ chức được pháp luật
quy định có chức năng điều tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học về lâm nghiệp,
sinh học lập;
d) Bản sao có chứng
thực giấy phép đăng ký kinh doanh đối với tổ chức hoặc số chứng minh nhân dân
đối với cá nhân đề nghị cấp giấy phép;
đ) Bản chính giấy chấp thuận phương án khai
thác của chủ rừng hoặc hợp đồng hợp tác với chủ rừng đối với tổ chức, cá nhân
đề nghị cấp giấy phép không đồng thời là chủ rừng.
2. Cơ quan cấp giấy phép khai thác:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông
thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc địa phương quản lý.
b) Tổng cục Lâm nghiệp cấp giấy phép khai thác
động vật rừng thông thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc Trung ương quản
lý.
3. Giấy phép khai thác và thời hạn của giấy
phép khai thác
a) Giấy phép khai thác phải thể hiện rõ các nội
dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc số chứng minh nhân dân của tổ
chức, cá nhân được cấp; tên loài, số lượng, địa điểm, thời gian, phương tiện,
công cụ, phương thức, danh sách những người thực hiện khai thác; mục đích khai
thác; thời hạn của giấy phép theo mẫu số 04 ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Thời hạn của giấy phép khai thác phù hợp với
phương án khai thác, nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày.
4. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ, thẩm định, cấp
giấy phép khai thác và trả kết quả
a) Cách thức nộp hồ sơ: tổ chức, cá nhân gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 của Điều
này tới cơ quan Kiểm lâm sở tại.
b) Tiếp nhận hồ sơ: cơ quan Kiểm lâm sở tại
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải xem xét,
xác nhận những thông tin trong hồ sơ bằng văn bản;
Cơ quan Kiểm lâm sở tại gửi hồ sơ và văn bản
xác nhận đến Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép
khai thác động vật rừng thông thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc địa
phương quản lý hoặc gửi đến Vụ Bảo tồn thiên nhiên, Tổng cục Lâm nghiệp đối với
trường hợp đề nghị cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường trên lâm
phận của các chủ rừng thuộc Trung ương quản lý.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại phải
thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ biết.
c) Thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép khai thác
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ do cơ quan Kiểm lâm sở tại chuyển đến, Chi cục Kiểm lâm
hoặc Vụ Bảo tồn thiên nhiên, Tổng cục Lâm nghiệp phải lập Hội đồng thẩm định và
tổ chức thẩm định hồ sơ. Hội đồng thẩm định do Chi cục Kiểm lâm hoặc Vụ Bảo tồn
thiên nhiên, Tổng cục Lâm nghiệp quyết định gồm: đại diện của chủ rừng; cơ quan
quản lý lâm nghiệp, môi trường, thú y; Thủ trưởng cơ quan thẩm định là Chủ
tịch.
Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét, đánh
giá phương án khai thác, báo cáo đánh giá quần thể; lập biên bản thẩm định; báo
cáo cơ quan cấp giấy phép khai thác.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ và báo cáo của Chi cục Kiểm lâm hoặc Vụ Bảo tồn thiên nhiên, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Tổng cục Lâm nghiệp cấp giấy phép khai
thác hoặc thông báo bằng văn bản lý do không cấp giấy phép khai thác.
d) Cách thức trả kết quả: trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày ký giấy phép khai thác hoặc văn bản thông báo lý
do không cấp giấy phép khai thác, cơ quan cấp giấy phép gửi kết quả cho cơ quan
Kiểm lâm sở tại tiếp nhận hồ sơ. Sau khi nhận được kết quả, cơ quan Kiểm lâm sở
tại giao trả ngay cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
5. Thu hồi giấy phép khai thác: cơ quan cấp
giấy phép khai thác thu hồi giấy phép khai thác trong trường hợp tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép vi phạm các quy định tại Thông tư này và pháp luật hiện
hành.
Điều 5. Cấp giấy phép
khai thác động vật rừng thông thường không vì mục đích thương mại
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác gồm:
a) Bản chính đề nghị cấp giấy phép khai thác
thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc quyết định
thành lập của tổ chức đề nghị; tên loài, số lượng, địa danh, thời gian; mục
đích, phương thức khai thác theo mẫu số 01 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính thuyết minh phương án khai thác
thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc quyết định
thành lập của tổ chức đề nghị; mô tả hiện trạng của khu vực khai thác; thời
gian khai thác; tên loài, số lượng khai thác; phương tiện, công cụ, phương
thức, danh sách những người thực hiện khai thác theo mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao có chứng
thực văn bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học hoặc quyết định
thực hiện đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học đối với mẫu vật
nghiên cứu khoa học; hoặc văn bản đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với trường hợp khai thác phục vụ ngoại giao, trao đổi giữa các vườn
thú, triển lãm phi lợi nhuận, biểu diễn xiếc phi lợi nhuận, trao đổi mẫu vật
với Cơ quan quản lý CITES các nước thành viên;
d) Bản sao có chứng
thực giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức đề nghị
cấp giấy phép.
2. Cơ quan cấp giấy phép khai thác:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông
thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc địa phương quản lý.
b) Tổng cục Lâm nghiệp cấp giấy phép khai thác
động vật rừng thông thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc Trung ương quản
lý.
3. Giấy phép khai thác và thời hạn của giấy
phép khai thác
a) Giấy phép khai thác thể hiện rõ các nội
dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức
được cấp; tên loài, số lượng, địa điểm, thời gian, phương tiện, công cụ, phương
thức, danh sách những người thực hiện khai thác; mục đích khai thác; thời hạn
của giấy phép theo mẫu số 04 ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Thời hạn của giấy phép khai thác phải phù
hợp với phương án khai thác, nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày.
4. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ, cấp giấy phép
khai thác và trả kết quả
a) Cách thức nộp hồ sơ: tổ chức gửi trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này tới
cơ quan Kiểm lâm sở tại.
b) Tiếp nhận hồ sơ: cơ quan Kiểm lâm sở tại
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải xem xét,
xác nhận những thông tin trong hồ sơ bằng văn bản;
Cơ quan Kiểm lâm sở tại gửi hồ sơ và văn bản
xác nhận đến Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép
khai thác động vật rừng thông thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc địa
phương quản lý hoặc gửi đến Vụ Bảo tồn thiên nhiên, Tổng cục Lâm nghiệp đối với
trường hợp đề nghị cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường trên lâm
phận của các chủ rừng thuộc Trung ương quản lý.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thì trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại
phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ biết.
c) Cấp giấy phép khai thác
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ do cơ quan Kiểm lâm sở tại chuyển đến, Chi cục Kiểm lâm hoặc Vụ
Bảo tồn thiên nhiên gửi hồ sơ và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Tổng cục Lâm nghiệp.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ và báo cáo của Chi cục Kiểm lâm hoặc Vụ Bảo tồn thiên, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Tổng cục Lâm nghiệp cấp giấy phép khai thác
hoặc thông báo bằng văn bản lý do không cấp giấy phép khai thác.
d) Cách thức trả kết quả: trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày ký giấy phép khai thác hoặc văn bản thông báo lý
do không cấp giấy phép khai thác, cơ quan cấp giấy phép khai thác gửi kết quả
cho cơ quan Kiểm lâm sở tại tiếp nhận hồ sơ. Sau khi nhận được kết quả cơ quan
Kiểm lâm sở tại giao trả ngay cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
5. Thu hồi giấy phép khai thác: cơ quan cấp
giấy phép khai thác thu hồi giấy phép khai thác trong trường hợp tổ chức được
cấp giấy phép vi phạm các quy định tại Thông tư này và pháp luật hiện hành.
Điều 6. Xác nhận mẫu
vật khai thác
1. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc sau
khi: kết thúc mỗi đợt khai thác; khai thác hết số lượng mẫu vật được cấp; giấy
phép khai thác hết thời hạn, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác lập bảng
kê mẫu vật động vật rừng thông thường đã khai thác theo mẫu
số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cơ quan Kiểm lâm sở tại để xác
nhận.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, cơ
quan Kiểm lâm sở tại tiếp nhận bảng kê mẫu vật động vật rừng thông thường đã
khai thác có trách nhiệm tổ chức việc xác nhận thực tế kết quả khai thác.
Trường hợp không xác nhận, cơ quan Kiểm lâm sở tại phải thông báo bằng văn bản
rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đó.
Chương III
QUẢN
LÝ NUÔI ĐỘNG VẬT RỪNG THÔNG THƯỜNG
Điều 7. Điều kiện nuôi
động vật rừng thông thường
Tổ chức, cá nhân nuôi các loài thuộc Danh mục
động vật rừng thông thường ban hành kèm theo Thông tư này phải đảm bảo các điều
kiện sau:
1. Cơ sở nuôi, trại nuôi phù hợp với đặc tính
sinh trưởng, phát triển của loài nuôi; đảm bảo an toàn cho người và động vật
nuôi; đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh;
2. Về nguồn gốc động vật rừng thông thường:
a) Khai thác từ tự nhiên trong nước: có bảng kê
mẫu vật động vật rừng thông thường có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.
b) Nhập khẩu: có tờ khai hàng hóa nhập khẩu được
cơ quan hải quan cửa khẩu xác nhận. Các loài ngoại lai xâm hại theo quy định
của pháp luật không được gây nuôi dưới mọi hình thức.
c) Mua của tổ chức, cá nhân khác: có hồ sơ mua
bán, trao đổi động vật giữa người cung ứng và người nuôi.
d) Xử lý tịch thu: có quyết định của người có
thẩm quyền xử lý tang vật hoặc vật chứng theo quy định của pháp luật.
đ) Động vật rừng thông thường đã nuôi trước khi
Thông tư này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực, tổ chức, cá nhân đang nuôi lập bảng kê động vật
rừng thông thường theo mẫu số 05 ban hành kèm
theo Thông tư này gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có cơ sở nuôi đó
xác nhận.
Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông
thường chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc hợp pháp của động vật
nuôi.
Điều 8. Chứng nhận trại
nuôi động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại
1. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy chứng nhận trại nuôi gồm:
a) Bản chính đề nghị cấp giấy chứng nhận trại
nuôi phải thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc
quyết định thành lập của tổ chức; tên loài, số lượng, nguồn gốc động vật nuôi;
địa điểm; mô tả trại nuôi theo mẫu số 06 ban hành
kèm theo Thông tư này, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Bản sao có chứng thực phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc bản cam kết đảm bảo các điều kiện về vệ sinh, môi
trường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan cấp giấy chứng nhận trại nuôi: là cơ
quan Kiểm lâm sở tại.
3. Giấy chứng nhận và thời hạn của giấy chứng
nhận trại nuôi
a) Giấy chứng nhận phải
thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc quyết định
thành lập của tổ chức được cấp; tên, số lượng, nguồn gốc loài nuôi theo mẫu
số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Giấy chứng nhận có thời hạn tối đa 03 (ba)
năm kể từ ngày cấp.
4. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ, cấp giấy chứng
nhận và trả kết quả
a) Cách thức nộp hồ sơ: tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại Khoản 1 của Điều này tới cơ quan Kiểm lâm sở tại trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện.
b) Tiếp nhận hồ sơ và chứng nhận: cơ quan Kiểm
lâm sở tại trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
phải tổ chức xác minh và cấp giấy chứng nhận trại nuôi; đồng thời lập sổ theo
dõi theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan Kiểm lâm sở tại phải thông báo bằng văn
bản lý do cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.
c) Cách thức trả kết quả: trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận trại nuôi được cấp, cơ quan Kiểm
lâm sở tại giao trả cho tổ chức được cấp.
5. Thu hồi, cấp đổi giấy chứng nhận trại nuôi,
bổ sung loài nuôi
a) Cơ quan cấp giấy chứng nhận trại nuôi thu
hồi giấy chứng nhận trại nuôi trong trường hợp trại nuôi vi phạm các quy định
tại Thông tư này và pháp luật hiện hành.
b) Cấp đổi giấy chứng nhận trại nuôi: trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước khi giấy chứng nhận trại nuôi hết hạn, chủ
trại nuôi gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đề nghị theo quy định tại Điểm
a, Khoản 1 của Điều này tới cơ quan Kiểm lâm sở tại; trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan Kiểm lâm sở tại cấp đổi
giấy chứng nhận hoặc thông báo bằng văn bản lý do không cấp đổi giấy chứng nhận
cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
c) Đăng ký bổ sung loài nuôi: trong thời hạn 10
(mười) ngày kể từ ngày bổ sung loài động vật mới vào trại nuôi, chủ trại nuôi
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đề nghị theo quy định tại Điểm a, Khoản 1
của Điều này tới cơ quan Kiểm lâm sở tại.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đề nghị, cơ quan Kiểm lâm sở tại cấp bổ sung giấy chứng nhận hoặc thông
báo bằng văn bản lý do không cấp bổ sung giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân
đề nghị.
6. Trại nuôi đã được cấp giấy chứng nhận trước
khi Thông tư này ban hành vẫn có hiệu lực thực hiện. Khi hết hạn của giấy chứng
nhận đã cấp, thì thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư
này.
7. Sau khi gửi đề nghị cấp giấy chứng nhận trại
nuôi theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, chủ trại nuôi phải lập sổ theo dõi
động vật nuôi theo mẫu số 10 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 9. Thông báo cơ sở
nuôi động vật rừng thông thường
1. Hộ gia đình, cá nhân
nuôi động vật rừng thông thường gửi giấy thông báo cơ sở nuôi thể hiện rõ các
nội dung: tên, địa chỉ của chủ cơ sở nuôi; tên, số lượng, nguồn gốc loài đề
nghị nuôi; địa điểm cơ sở nuôi theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này tới Ủy ban nhân dân cấp xã
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận giấy
thông báo phải lập sổ theo dõi theo mẫu số 09 ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Sau khi thông báo,
hộ gia đình, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải lập sổ theo dõi theo mẫu số 10 kèm theo Thông tư
này.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm
hướng dẫn và thi hành
1. Tổng cục Lâm nghiệp
a) Chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
Thông tư này trong cả nước; tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo, đề xuất
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình, chính sách quản lý
động vật rừng thông thường trên phạm vi toàn quốc.
b) Hàng năm phối hợp với các tổ chức có liên
quan rà soát, đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung Danh mục các loài động vật rừng thông thường ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát đảm bảo thực hiện đúng quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật
tại địa phương.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi
cục Kiểm lâm)
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tuyên
truyền, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này và quy định của pháp luật
tại địa phương.
b) Báo cáo định kỳ về tình hình khai thác, nuôi
động vật rừng thông thường gửi Tổng cục Lâm nghiệp trước ngày 31 tháng 3 năm kế
tiếp hoặc báo cáo đột xuất theo mẫu số 11 ban hành
kèm theo Thông tư này.
c) Đề xuất cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải
quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của chủ cơ sở nuôi trên địa bàn.
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
9 tháng 11 năm 2012.
2. Thông tư này thay thế quy định tại Điều 1 Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 6 tháng 4 năm 2012
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy
định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị
quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó thủ tướng CP (để b/c);
- VP quốc hội;
- VP Chính phủ, website Chính phủ; Công báo;
- Các Bộ, Cq ngang Bộ, Cq thuộc Chính phủ;
- Viện KSND Tối cao; Toà án ND Tối cao;
- Cq Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND các tỉnh, Tp trực thuộc TW;
- Sở NN & PTNT các tỉnh, Tp trực thuộc TW;
- Chi cục KL các tỉnh, Tp trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Các Cq, đơn vị thuộc Bộ NN & PTNT;
- Lưu: VP Bộ, TCLN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|