Quyết định 125/2004/QĐ-TTg công bố, tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 125/2004/QĐ-TTg
Ngày ban hành 09/07/2004
Ngày có hiệu lực 03/08/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Giao thông - Vận tải

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 125/2004/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 125/2004/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ VIỆC CÔNG BỐ, TIẾP NHẬN, TRUYỀN PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ quy định của sửa đổi, bổ sung năm 2002 của Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (SOLAS 74) ban hành kèm theo Bộ luật Quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển (Bộ luật ISPS);
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quyết định này quy định trình tự, thủ tục, quy trình phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc công bố, tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải.

Quyết định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác các loại tàu biển và cảng biển sau đây:

1. Tàu biển Việt Nam hoạt động trên tuyến quốc tế và tàu biển nước ngoài hoạt động tại vùng nội thủy, lãnh hải của Việt Nam (sau đây gọi chung là tàu biển), bao gồm:

a) Tàu khách;

b) Tàu hàng có tổng dung tích từ 500 GT trở lên;

c) Giàn khoan di động ngoài khơi.

2. Cảng biển tiếp nhận các loại tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là cảng biển).

3. Công ty khai thác các loại tàu biển Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là công ty tàu biển).

4. Doanh nghiệp quản lý, khai thác các cảng biển quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là doanh nghiệp cảng biển).

5. Các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Thông tin an ninh hàng hải

Thông tin an ninh hàng hải là những thông tin về nguy cơ có thể sẽ gây ra hoặc đã gây ra sự cố an ninh đối với tàu biển, cảng biển; về cấp độ và sự thay đổi cấp độ an ninh hàng hải áp dụng đối với tàu biển, cảng biển và thông tin về biện pháp an ninh phù hợp cần phải áp dụng để bảo đảm an ninh cho tàu biển, cảng biển.

Điều 3. Cấp độ an ninh hàng hải

1. Cấp độ an ninh hàng hải là mức độ nguy hiểm của một sự cố an ninh sẽ được thực hiện hoặc sẽ xảy ra.

2. An ninh hàng hải được phân thành 3 cấp độ an ninh hàng hải (sau đây gọi chung là cấp độ) như sau:

a) Cấp độ 1 là cấp độ mà các biện pháp an ninh bảo vệ phù hợp tối thiểu phải được duy trì tại mọi thời điểm.

b) Cấp độ 2 là cấp độ mà các biện pháp an ninh bảo vệ được bổ sung thêm cho phù hợp và phải được duy trì trong khoảng thời gian có nguy cơ cao xảy ra sự cố an ninh.

c) Cấp độ 3 là cấp độ mà các biện pháp an ninh bảo vệ cụ thể tiếp theo phải được duy trì trong khoảng thời gian nhất định khi một sự cố an ninh có khả năng xảy ra hoặc hầu như chắc chắn xảy ra, mặc dù có thể không xác định được mục tiêu cụ thể nào.

3. Cấp độ an ninh hàng hải được áp dụng cho tàu biển và cảng biển.

Điều 4. Duy trì và thay đổi cấp độ

[...]