Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 45/2011/TT-BGTVT quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 45/2011/TT-BGTVT
Ngày ban hành 10/06/2011
Ngày có hiệu lực 01/08/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Hồ Nghĩa Dũng
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2011/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CHI PHÍ THẨM TRA AN TOÀN GIAO THÔNG ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ XÂY DỰNG MỚI; CÔNG TRÌNH NÂNG CẤP, CẢI TẠO

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về lập, quản lý chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo trong các bước lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và thẩm tra an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác.

Nội dung thẩm tra an toàn giao thông được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo.

Điều 3. Chi phí thẩm tra an toàn giao thông

1. Chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo (sau đây viết tắt là “chi phí thẩm tra an toàn giao thông”) là toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành công việc thẩm tra an toàn giao thông theo quy định.

2. Chi phí thẩm tra an toàn giao thông được lập thành dự toán và được tính trong khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đường bộ.

Điều 4. Lập dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông

1. Chủ đầu tư có nghĩa vụ tổ chức lập hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để lập dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông, quản lý chi phí thẩm tra an toàn giao thông theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông được duyệt là cơ sở xác định giá gói thầu thẩm tra an toàn giao thông, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu tư vấn thẩm tra an toàn giao thông trong trường hợp chỉ định thầu.

Điều 5. Nội dung dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông

1. Dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông gồm:

a) Chi phí chuyên gia;

b) Chi phí quản lý;

c) Chi phí khác;

d) Thu nhập chịu thuế tính trước;

đ) Thuế giá trị gia tăng (thuế VAT);

e) Chi phí dự phòng.

2. Chi phí chuyên gia

Chi phí chuyên gia được xác định theo số lượng chuyên gia, thời gian làm việc của chuyên gia và tiền lương của chuyên gia, cụ thể:

a) Số lượng chuyên gia, thời gian làm việc của chuyên gia được xác định theo yêu cầu, khối lượng công việc cụ thể cần thẩm tra an toàn giao thông, yêu cầu về tiến độ thẩm tra an toàn giao thông và trình độ của từng chuyên gia;

Căn cứ vào quy mô, tính chất công trình và giai đoạn thẩm tra an toàn giao thông, tiến độ thực hiện thẩm tra an toàn giao thông, các yếu tố khác liên quan đến công tác thẩm tra an toàn giao thông, quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thẩm tra an toàn giao thông để xác định số lượng chuyên gia và thời gian làm việc của từng chuyên gia thẩm tra an toàn giao thông.

b) Tiền lương chuyên gia bao gồm lương cơ bản, chi phí xã hội, phụ cấp khác (nếu có) và được xác định như sau:

- Trường hợp chưa xác định được tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông thì căn cứ mức tiền lương bình quân của chuyên gia trên thị trường hoặc theo mức tiền lương do Nhà nước công bố để xác định tiền lương chuyên gia;

[...]