Thông tư 43/2012/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 43/2012/TT-BQP
Ngày ban hành 21/05/2012
Ngày có hiệu lực 05/07/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Lê Hữu Đức
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ QUỐC PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2012/TT-BQP

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG VỤ ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐANG HƯỞNG LƯƠNG HOẶC PHỤ CẤP QUÂN HÀM TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng,

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị quân đội như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp công vụ đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan đơn vị quân đội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng và lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyết định của cấp có thẩm quyền;

2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học sinh cơ yếu hưởng chế độ phụ cấp sinh hoạt phí.

Điều 3. Mức phụ cấp

Từ ngày 01 tháng 5 năm 2012, các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này, hàng tháng được hưởng mức phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Điều 4. Cách tính và nguyên tắc áp dụng

1. Cách tính

a) Đối với người hưởng lương: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức lương cấp hàm, ngạch bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được tính theo công thức sau:

Mức phụ cấp công vụ được hưởng

=

Mức tiền lương cấp bậc quân hàm, ngạch bậc hiện hưởng

+

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

+

Mức phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

x 25%

Ví dụ 1: Tháng 5 năm 2012, đồng chí Đại úy Nguyễn Văn A, là Đại đội trưởng, đang công tác tại đơn vị Trinh sát đặc nhiệm.

Đồng chí A được hưởng phụ cấp công vụ như sau:

Phụ cấp công vụ tháng 5 năm 2012 của đồng chí A là: 1.496.250 đồng.

{1.050.000 đồng x (5,40 + 0,30) x 25% = 1.496.250 đồng/tháng}

b) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ và học sinh cơ yếu: Phụ cấp công vụ hàng tháng được tính trên mức phụ cấp quân hàm hoặc phụ cấp sinh hoạt phí đối với học sinh cơ yếu hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có).

Mức phụ cấp công vụ được hưởng

=

Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng

+

Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

x 25%

Ví dụ 2: Tháng 5 năm 2012, đồng chí Hạ sĩ Trần Văn B, là Tiểu đội phó, đang công tác tại đơn vị Trinh sát đặc nhiệm.

Đồng chí B được hưởng phụ cấp công vụ như sau:

Phụ cấp công vụ tháng 5 năm 2012 của đồng chí B là: 131.250 đồng.

(1.050.000 đồng x 0,5 x 25% = 131.250 đồng/tháng).

[...]