Thông tư 42/2008/TT-BTC hướng dẫn Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả kèm theo Quyết định 169/2007/QĐ-TTG do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 42/2008/TT-BTC
Ngày ban hành 22/05/2008
Ngày có hiệu lực 16/06/2008
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 42/2008/TT-BTC

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ GIÁM SÁT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC KINH DOANH THUA LỖ, HOẠT ĐỘNG KHÔNG CÓ HIỆU QUẢ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 169/2007/QĐ-TTG NGÀY 8/11/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thực hiện Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả như sau:

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1.1) Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả ban hành kèm theo Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ bị (sau đây gọi tắt là Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ) rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Kinh doanh thua lỗ 2 năm liên tiếp tính đến trước năm thực hiện việc giám sát;

b) Trước năm thực hiện giám sát, kinh doanh thua lỗ và mất từ 30% vốn chủ sở hữu trở lên;

c) Kinh doanh giữa 2 năm lỗ có một năm lãi, trong đó trước năm thực hiện việc giám sát doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ;

d) Có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5.

1.2) Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.

2. Chỉ tiêu báo cáo giám sát

Bao gồm các chỉ tiêu quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, cụ thể như sau:

2.1) Sản lượng, giá trị sản lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ chủ yếu sản xuất, tiêu thụ, tồn kho:

Căn cứ báo cáo thống kê quý, năm của doanh nghiệp để lập báo cáo.

Sản lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ: doanh nghiệp chỉ báo cáo những sản phẩm, hàng hoá chủ yếu thuộc ngành nghề kinh doanh chính và được tính theo hiện vật là tấn, KWh, .........

Giá trị sản lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ: tính cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2) Doanh thu hoạt động kinh doanh, thu nhập khác:

Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác được xác định tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp) bao gồm Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) + Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) + Thu nhập khác (Mã số 31).

2.3) Chi phí hoạt động kinh doanh, hoạt động khác, chi phí tiền lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí trả lãi vay, chi quản lý doanh nghiệp:

Là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ báo cáo theo quy định của pháp luật, trong chi tiết các chi phí về tiền lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí trả lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.

2.4) Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước:

a) Lợi nhuận thực hiện: bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác được xác định tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mã số 50 (Mẫu số B02-DN ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

b) Vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định tại Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) bao gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu (mã số 411), Quỹ đầu tư phát triển (mã số 417), Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (mã số 421).

c) Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước được tính bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với vốn Nhà nước bình quân trong năm của doanh nghiệp, trong đó: vốn nhà nước bình quân trong năm của doanh nghiệp được xác định bằng tổng số dư vốn nhà nước cuối mỗi quý chia cho 4 quý.

2.5) Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản

a) Hiệu quả sử dụng vốn: đánh giá thông qua chỉ tiêu xác định mức độ bảo toàn vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cụ thể:

- Mức độ bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H :

H

=

Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

Vốn nhà nước

[...]