Thông tư 115/2007/TT-BTC hướng dẫn về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 115/2007/TT-BTC
Ngày ban hành 25/09/2007
Ngày có hiệu lực 26/10/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 115/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thực hiện Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG: 

Thông tư này áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 3 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quy chế kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg).

Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này.

II. GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP:

A. Giám sát trong nội bộ doanh nghiệp

1. Công ty nhà nước:

1.1. Giám sát của Hội đồng quản trị:

a. Hội đồng quản trị (sau đây viết tắt là HĐQT) thực hiện chức năng giám sát đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, trong đó tập trung giám sát hoạt động của Ban giám đốc theo quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước, Điều lệ công ty và các văn bản pháp luật khác.

b. HĐQT giám sát các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg, trong đó tập trung một số nội dung sau:

- Giám sát Ban giám đốc trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ công ty; việc thực hiện Nghị quyết, Quyết định của chủ sở hữu và HĐQT; Điều 41 Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản pháp luật khác.

- Giám sát tính khả thi và tình hình thực hiện của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; hiệu quả của dự án huy động vốn, dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác.

- Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành chỉ tiêu nhà nước giao về tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư; tình hình thực hiện phương án phối hợp kinh doanh giữa công ty và các doanh nghiệp thành viên khác; tình hình sử dụng lợi nhuận sau thuế; sử dụng các quỹ doanh nghiệp.

- Kiểm tra độ tin cậy của số liệu báo cáo tài chính (bao gồm tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các nghĩa vụ đối với nhà nước), thông tin kinh tế, tài chính và các báo cáo khác của doanh nghiệp.

c. HĐQT thực hiện giám sát thông qua:

- Các thông tin trên Báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, các báo cáo của Ban giám đốc theo quy định của pháp luật và của chủ sở hữu; báo cáo của Ban kiểm soát.

- Hoạt động của Ban kiểm soát và bộ máy giúp việc của HĐQT.

- Trực tiếp làm việc với Ban giám đốc, các phòng, Ban, bộ phận chuyên môn và người lao động .

1.2. Giám sát của Ban giám đốc:

a. Ban giám đốc thực hiện chức năng giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp thông qua các phòng, ban, phân xưởng, tổ đội hoặc các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp.

b. Ban giám đốc giám sát với các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg, trong đó tập trung một số nội dung chính sau:

- Giám sát, kiểm tra các đơn vị thuộc nội bộ công ty trong việc thực hiện Nghị quyết, Quyết định của chủ sở hữu, HĐQT, Ban giám đốc và các quy định của pháp luật.

- Giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty và trong từng đơn vị nội bộ công ty; tình hình thực hiện của các đơn vị nội bộ về phương án phối hợp giữa các đơn vị thuộc nội bộ công ty; hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà công ty có vốn góp để trình HĐQT hoặc quyết định theo thẩm quyền về duy trì hoặc bán bớt hoặc đầu tư thêm vốn vào doanh nghiệp đó.

- Giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng vay và sử dụng vốn vay của doanh nghiệp; tình hình cung ứng, phân bổ tiền vốn, nguyên vật liệu, hàng hoá, lao động cho các bộ phận của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ cung ứng; tình hình thực hiện các hợp đồng mua, bán tài sản và hợp đồng kinh tế khác.

- Giám sát các đơn vị thuộc nội bộ doanh nghiệp trong việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật; tiêu chuẩn sản phẩm; quy chế quản lý chi phí khác trong nội bộ doanh nghiệp.

- Giám sát các đơn vị nội bộ công ty trong việc thực hiện đơn giá lương sản phẩm, sử dụng và trả lương cho người lao động; việc chi trả tiền thưởng, thực hiện quyền lợi về phúc lợi; chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc từ Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm và quyền lợi khác của người lao động.

[...]