THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các Tổ
chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về hoạt động tư vấn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc thực hiện
tư vấn về hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công
ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành, quỹ tín dụng nhân dân, tổ
chức tài chính vi mô; chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức
tín dụng).
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tư vấn
của tổ chức tín dụng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các cụm từ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tư vấn về hoạt động ngân hàng và hoạt động
kinh doanh khác (sau đây gọi là tư vấn) là việc tổ chức tín dụng thực
hiện một hoặc một số hoạt động, bao gồm thu thập, xử lý thông tin, vận dụng kiến
thức chuyên môn, phát hiện vấn đề, đánh giá vấn đề để đề xuất giải pháp, phương
án phù hợp với phạm vi hoạt động tư vấn quy định tại Điều 4
Thông tư này theo yêu cầu của khách hàng.
2. Nhân viên tư vấn là nhân viên của tổ chức
tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn, được phân công, giao nhiệm vụ tư vấn trực tiếp
cho khách hàng theo nội dung thỏa thuận tại hợp đồng tư vấn.
3. Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả tổ chức
tín dụng khác) hoặc cá nhân sử dụng dịch vụ tư vấn của tổ chức tín dụng. Khách
hàng sử dụng dịch vụ tư vấn của quỹ tín dụng nhân dân là các thành viên của quỹ
tín dụng nhân dân đó.
4. Tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn
là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước) cấp
Giấy phép trong đó có nội dung tư vấn về hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh
doanh khác.
Điều 4. Phạm vi hoạt động tư vấn
1. Tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn chỉ được
cung ứng dịch vụ tư vấn về hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác quy định
trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng đó.
2. Giải pháp, phương án quy định tại khoản
1 Điều 3 Thông tư này phải được thực hiện bởi tổ chức tín dụng cung ứng dịch
vụ tư vấn hoặc tổ chức tín dụng khác phù hợp với phạm vi hoạt động ngân hàng,
hoạt động kinh doanh khác phù hợp với Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ
chức tín dụng.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động tư
vấn
Tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn phải đảm bảo
thực hiện các nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động tư vấn do nhân viên tư vấn thực hiện và nội
dung tư vấn.
2. Chịu trách nhiệm thực hiện giám sát việc tuân thủ
đạo đức nghề nghiệp và việc thực hiện hoạt động tư vấn của nhân viên tư vấn.
3. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan của
hoạt động tư vấn.
4. Tuân thủ quy định về bảo mật thông tin khách
hàng trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp có thỏa thuận khác
bằng văn bản với khách hàng hoặc pháp luật có quy định khác.
5. Tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn có quyền
tự chủ trong hoạt động tư vấn.
6. Việc thực hiện hoạt động tư vấn bằng phương tiện
điện tử phải phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Quy định nội bộ
1. Trên cơ sở quy định tại Thông tư này và các quy
định của pháp luật có liên quan, trước khi triển khai hoạt động tư vấn, tổ chức
tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn phải xây dựng quy định nội bộ về hoạt động tư
vấn.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành hoặc sửa
đổi, bổ sung, thay thế quy định nội bộ, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn
nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (đối với tổ chức cung ứng dịch vụ tư vấn là tổ
chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân) hoặc gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đối với các tổ chức tín dụng khác.
2. Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng cung ứng dịch
vụ tư vấn về hoạt động tư vấn phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Quy trình tiếp nhận yêu cầu của khách hàng và ký
hợp đồng dịch vụ tư vấn;
b) Quy trình thực hiện hoạt động tư vấn, bao gồm
thu thập, xử lý thông tin, vận dụng kiến thức chuyên môn, phát hiện vấn đề,
đánh giá vấn đề, đề xuất giải pháp, phương án phù hợp với phạm vi hoạt động tư
vấn quy định tại Điều 4 Thông tư này; và quy trình quản lý rủi
ro hoạt động tư vấn;
c) Trách nhiệm và nghĩa vụ
của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện hoạt động tư vấn. Quy
định nội bộ phải quy định rõ những việc nhân viên tư vấn được thực hiện, không
được thực hiện trong quá trình tư vấn;
d) Tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp của nhân viên tư vấn theo quy định tại Điều 7
Thông tư này và trách nhiệm thực hiện giám sát việc tuân thủ đạo đức nghề
nghiệp của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn;
đ) Quy định về đào tạo, tổ chức thực hiện đào tạo,
kiểm tra, đánh giá chất lượng chuyên môn của nhân viên tư vấn định kỳ;
e) Quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của
khách hàng liên quan đến hoạt động tư vấn.
Điều 7. Tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp của nhân viên tư vấn
1. Có hiểu biết chuyên môn về nội dung tư vấn cho
khách hàng.
2. Trung thực, công bằng, cẩn trọng, liêm chính;
không được cung cấp thông tin sai sự thật hoặc thông tin gây hiểu lầm về tính
năng, đặc điểm, lợi ích của giao dịch được tư vấn.
3. Vì lợi ích của khách hàng; nội dung tư vấn đưa
ra phù hợp với những thông tin do khách hàng cung cấp (nếu có) về tình hình, kiến
thức tài chính, năng lực hành vi, hiểu biết xã hội, mục tiêu và nhu cầu tài
chính của khách hàng.
4. Giữ
an toàn, tách biệt tiền, tài sản của khách hàng tại tổ chức tín dụng cung ứng dịch
vụ tư vấn với giao dịch được tư vấn trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Không
quyết định thay khách hàng hoặc tác động khách hàng đưa ra quyết định; không
chuyển thông tin của khách hàng, thông tin liên quan đến hợp đồng tư vấn cho
bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng trừ trường hợp
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
6. Cảnh báo khách
hàng về những rủi ro có thể phát sinh khi thực hiện các giải pháp, phương án được
tư vấn.
Điều 8. Tiếp xúc khách hàng
Trường hợp nhân viên tư vấn có ý định tư vấn cho
khách hàng về một sản phẩm, dịch vụ, giao dịch khi chưa được khách hàng yêu cầu,
nhân viên tư vấn phải thông báo và phải được khách hàng đồng ý trước khi thực
hiện tư vấn.
Điều 9. Phí trong hoạt động tư
vấn
Tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn có quyền
thu phí trong hoạt động tư vấn. Mức phí trong hoạt động tư vấn phải được niêm yết
công khai và phải được ghi trong hợp đồng tư vấn.
Điều 10. Hợp đồng tư vấn
1. Tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn
và khách hàng phải thống nhất các thoả thuận và cam kết bằng hợp đồng tư vấn
phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng tư vấn phải có tối thiểu các nội dung
sau:
a)
Tên, địa chỉ, phương thức liên lạc khác (nếu có); người đại diện theo pháp luật
hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn;
tên, địa chỉ, phương thức liên lạc khác (nếu có) của khách hàng là tổ chức;
tên, địa chỉ, số định danh cá nhân, phương thức liên lạc khác (nếu có) của
khách hàng là cá nhân;
b) Mục tiêu, phạm vi tư vấn;
c) Phương thức thực hiện tư vấn;
d) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng cung ứng
dịch vụ tư vấn;
đ) Quyền và nghĩa vụ của khách hàng;
e) Thời hạn thực hiện hợp đồng;
g) Phí trong hoạt động tư vấn và phương thức thanh
toán;
h) Phương thức giải quyết tranh chấp;
i) Hiệu lực hợp đồng;
k) Thời hạn hợp đồng;
l) Thỏa thuận về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của các bên khi vi phạm hợp đồng.
3. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng tư vấn thực hiện
theo thỏa thuận của các bên phù hợp với Thông tư này và các quy định pháp luật
có liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, tổ chức tín
dụng đã được cấp Giấy phép hoạt động tư vấn ngân hàng, tài chính; tư vấn trong
lĩnh vực ngân hàng, tài chính; tư vấn về ngân hàng, tài chính; tư vấn tài chính
liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm
2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
các Tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017 được tiếp tục thực hiện nghiệp
vụ tư vấn theo quy định tại Thông tư này mà không phải đề nghị cấp lại Giấy
phép cho đến khi sửa đổi, bổ sung hoặc cấp đổi Giấy phép.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Thanh
tra Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 12;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Cổng thông tin điện tử của NHNN;
- Công báo;
- Lưu: VP, PC (02b).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|