BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2016/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 10 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO ĐỐI VỚI QUỸ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối
với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền
lương;
Thực hiện văn bản số 1111/VPCP-KTTH ngày 22
tháng 02 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai hoạt động của Quỹ
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao đối
với Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện quản lý lao động,
quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện đối với người
lao động, Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó
giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát của Quỹ
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là Quỹ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát.
3. Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, không
bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động
(sau đây gọi chung là người quản lý).
4. Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng
quản lý.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG ĐỐI VỚI TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Quản lý lao động
Quỹ thực hiện quản lý lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người
lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Nghị định số 51/2016/NĐ-CP), Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với
người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).
Điều 4. Thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương
Quỹ xây dựng, quyết định thang lương, bảng lương và
thực hiện chuyển xếp lương đối với người lao động, Trưởng Ban kiểm soát, thành
viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động,
Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương và Thông tư số
17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp
lương đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật
Lao động về tiền lương.
Điều 5. Xếp lương, tiền lương của
Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát
được xếp lương theo thang lương, bảng lương do Quỹ xây dựng, quyết định theo
quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát
hưởng lương từ quỹ tiền lương của người lao động theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 6. Quỹ tiền lương kế hoạch,
tạm ứng quỹ tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện, phân phối tiền lương
1. Quỹ xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch,
quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương
thực hiện và phân phối tiền lương của người lao động theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Điều 9, Điều 10, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch,
mức tiền lương bình quân thực hiện để tính quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH, chỉ tiêu lợi nhuận (kế hoạch, thực hiện trong năm hoặc
thực hiện của năm trước liền kề) được thay bằng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng
chi phí trong năm.
Chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí trong năm được
xác định theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với Quỹ.
Điều 7. Loại trừ yếu tố khách
quan khi xác định mức tiền lương bình quân của người lao động
1. Khi xác định mức tiền lương bình quân của người
lao động theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, Quỹ được loại
trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, tổng doanh thu trừ tổng
chi phí trong năm, bao gồm:
a) Các yếu tố khách quan quy định tại khoản
1 Điều 11 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH;
b) Nhà nước có quyết định điều chỉnh chính sách làm
tăng hoặc giảm các khoản phải thu, các khoản chi phí phát sinh trong năm của Quỹ;
2. Việc loại trừ yếu tố khách quan quy định tại Khoản
1 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc như sau:
a) Năng suất lao động, tổng doanh thu trừ tổng chi
phí trong năm bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan phải được lượng hóa và
tính toán bằng số liệu cụ thể.
b) Yếu tố khách quan làm giảm (hoặc tăng) năng suất
lao động, tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm thì được cộng thêm (hoặc giảm
trừ) phần năng suất lao động, tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm giảm
(hoặc tăng) tương ứng vào chỉ tiêu năng suất lao động, tổng doanh thu trừ tổng
chi phí trong năm.
c) Quỹ phải đánh giá lại việc thực hiện các yếu tố
khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, tổng doanh thu trừ tổng chi phí
trong năm thực hiện so với kế hoạch để loại trừ khi xác định quỹ tiền lương thực
hiện hằng năm của người lao động.
Mục 3. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI QUẢN LÝ, THÙ LAO ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ
Điều 8. Xếp lương đối với người
quản lý
Người quản lý được xếp lương, nâng bậc lương, chuyển
xếp lương khi hạng của Quỹ thay đổi thực hiện theo quy định tại Điều
3 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Mục 2
Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Nghị định số 52/2016/NĐ-CP, Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH).
Điều 9. Xác định quỹ tiền
lương, trả lương đối với người quản lý
1. Việc xác định quỹ tiền lương kế hoạch; xác định
quỹ tiền lương thực hiện; trả lương đối với người quản lý được thực hiện theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 3, Điều 9, các khoản
1, 3, 4, 5, 6 Điều 10, khoản 1, khoản 2 Điều 11, Điều 14, Điều 15 và Điều 18
Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Khi xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch,
quỹ tiền lương, thù lao thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, chỉ tiêu lợi
nhuận được thay bằng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm theo hướng
dẫn tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này, trong đó:
Trường hợp Quỹ bảo đảm đủ các điều kiện: bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước; nộp ngân sách và trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo
quy định; năng suất lao động bình quân không giảm và tổng doanh thu trừ tổng
chi phí trong năm cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương
bình quân kế hoạch của người quản lý được xác định như sau:
TLbqkh=
TLcb + TLcb X Hln
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch
của người quản lý.
- TLcb: Mức lương cơ bản của người quản
lý được xác định theo khoản 1 Điều 10 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH.
- Hln: Hệ số lương tăng thêm so với mức
lương cơ bản gắn với mức tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm như sau: mức
tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm dưới 50 tỷ thì Hln được
tính tối đa bằng 0,3; mức tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm từ 50 tỷ đến
dưới 100 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,5; mức tổng doanh thu trừ
tổng chi phí trong năm từ 100 đến dưới 150 tỷ thì Hln được tính tối
đa bằng 0,7; mức tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm từ 150 tỷ trở lên
thì Hln được tính tối đa bằng 1,0.
3. Khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Quỹ loại trừ yếu tố
khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong
năm theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Điều 10. Thù lao đối với Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng
quản lý
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng
quản lý được hưởng thù lao theo công việc và thời gian làm việc; mức thù lao kế
hoạch, thù lao thực hiện của Chủ tịch Hội đồng quản lý không vượt quá 20% mức
tiền lương kế hoạch, mức tiền lương thực hiện của Giám đốc; mức thù lao kế hoạch,
thù lao thực hiện của thành viên Hội đồng quản lý không vượt quá 20% mức tiền
lương kế hoạch, mức tiền lương thực hiện của Phó giám đốc.
2. Quỹ thù lao kế hoạch (quỹ thù lao thực hiện) được
xác định trên cơ sở số thành viên Hội đồng quản lý kế hoạch (số thành viên Hội
đồng quản lý thực tế tại các thời điểm trong năm), thời gian làm việc, mức tiền
lương kế hoạch (mức tiền lương thực hiện) của Giám đốc, Phó giám đốc và tỷ lệ
thù lao do Quỹ xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quỹ thù lao kế hoạch, dự kiến mức tiền
lương bình quân thực hiện của người quản lý trong năm (gắn với mức độ thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch trong năm), Quỹ thực hiện tạm ứng quỹ thù lao trả cho Chủ
tịch và thành viên Hội đồng quản lý. Mức tạm ứng quỹ thù lao do Quỹ xác định
nhưng tối đa không vượt quá 80% quỹ thù lao kế hoạch trong năm.
4. Căn cứ quỹ thù lao thực hiện được hưởng và mức
thù lao đã tạm ứng cho Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý, Quỹ xác định phần
thù lao còn lại; trường hợp đã tạm ứng vượt quá quỹ thù lao thực hiện được hưởng
thì Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý phải hoàn trả phần thù lao đã tạm ứng
vượt quá ngay trong năm.
Mục 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Giám
đốc
1. Tổ chức xây dựng mới hoặc rà soát lại vị trí chức
danh, công việc; thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo vị trí chức danh,
công việc và thực hiện chuyển xếp lương theo quy định tại Điều 4
Thông tư này.
2. Hằng năm, rà soát lại hoặc xây dựng mới định mức
lao động, kế hoạch lao động, đánh giá tình hình sử dụng lao động; xây dựng và
ban hành quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động và tổ chức tuyển dụng lao động
theo quy định.
3. Quý I hàng năm, xác định quỹ tiền lương kế hoạch,
quỹ tiền lương thực hiện của năm trước liền kề của người lao động, Trưởng Ban
kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát, thống kê số liệu tại biểu mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông
tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, báo cáo Hội đồng quản lý phê duyệt.
4. Xây dựng, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế
trả lương của người lao động.
5. Tạm ứng tiền lương, quyết định việc xây dựng đơn
giá tiền lương, mức trích dự phòng tiền lương; thực hiện trả lương đối với người
lao động theo quy chế trả lương của Quỹ.
6. Định kỳ báo cáo Hội đồng quản lý tình hình lao động,
tiền lương theo quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Trách nhiệm của Hội đồng
quản lý
1. Quý I hằng năm, xem xét phê duyệt kế hoạch sản
xuất, kinh doanh, định mức lao động, kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch
và quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, trưởng Ban kiểm soát, thành
viên Ban kiểm soát năm trước liền kề theo quy định tại Thông tư này, đồng thời
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo biểu mẫu
số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH chậm nhất sau 10 ngày
kể từ ngày phê duyệt để kiểm tra, giám sát.
2. Quý I hằng năm, tiếp nhận quỹ tiền lương kế hoạch,
quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của người quản lý, quỹ thù lao kế hoạch,
quỹ thù lao thực hiện năm trước liền kề của Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành
viên Hội đồng quản lý, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kèm số liệu theo
biểu mẫu số 1 ban hành kèm theo
Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
3. Quyết định chuyển xếp, nâng bậc lương đối với
người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định
chuyển xếp, nâng bậc lương đối với người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chỉ đạo Giám đốc kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân
sự làm công tác lao động, tiền lương để thực hiện các nội dung quản lý lao động,
tiền lương theo quy định tại Thông tư này.
5. Xây dựng, phê duyệt quy chế trả lương, thù lao đối
với người quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý và
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi thực hiện; trả lương, thù lao cho người
quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý theo quy chế trả
lương, thù lao đã được phê duyệt.
6. Quý II hàng năm, tổng hợp tiền lương, thù lao và
thu nhập bình quân hàng tháng năm trước liền kề của từng người quản lý, Chủ tịch
Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
kèm số liệu theo biểu mẫu số 2 ban
hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
1. Tiếp nhận, cho ý kiến thang lương, bảng lương,
phụ cấp lương, phương án chuyển xếp lương của Quỹ.
2. Tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện chế độ,
chính sách lao động, tiền lương của người lao động, tiền lương, thù lao của người
quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý theo quy định tại
Thông tư này.
3. Quý I hàng năm, tiếp nhận, giám sát, kiểm tra
báo cáo của Hội đồng quản lý về định mức lao động, kế hoạch lao động, quỹ tiền
lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của năm trước và có ý kiến về các yếu
tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, tổng doanh thu trừ tổng chi phí
trong năm (nếu có); tiếp nhận và xem xét, phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao thực
hiện năm trước và quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của người quản lý, Chủ tịch
Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý theo quy định tại Thông tư này.
4. Quyết định chuyển xếp lương, nâng bậc lương đối
với người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm.
5. Tiếp nhận, rà soát và cho ý kiến về quy chế trả
lương, thù lao đối với người lao động, người quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản
lý, thành viên Hội đồng quản lý.
6. Kiểm tra, giám sát việc xây dựng thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương; thực hiện chính sách lao động, tiền
lương theo quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, giám
sát thực hiện kế hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện, quy chế trả lương của Quỹ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, giám
sát thực hiện kế hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện, quy chế trả lương của Quỹ; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách lao động, tiền lương của Quỹ.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2017.
2. Quỹ thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho
người lao động, trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, người quản lý
không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo
hướng dẫn tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong
công ty nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn
bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, LĐTL, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|