Thông tư 36/2011/TT-BCA về Nội quy trại giam do Bộ Công an ban hành
Số hiệu | 36/2011/TT-BCA |
Ngày ban hành | 26/05/2011 |
Ngày có hiệu lực | 11/07/2011 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Người ký | Lê Hồng Anh |
Lĩnh vực | Trách nhiệm hình sự |
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2011/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2011 |
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15-9-2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Nội quy trại giam” để áp dụng đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam trong Công an nhân dân.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 7 năm 2011 và thay thế Thông tư số 69/2009/TT-BCA-V19 ngày 30-11-2009 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Nội quy trại giam.
Điều 3. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự các cấp trong Công an nhân dân, Giám thị trại giam, trại tạm giam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
|
BỘ
TRƯỞNG |
NỘI QUY TRẠI GIAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BCA ngày 26-5-2011
của Bộ trưởng Bộ Công an)
Để giữ nghiêm kỷ luật trại giam và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấp hành án phạt tù của phạm nhân, Bộ trưởng Bộ Công an quy định Nội quy trại giam như sau:
Điều 1. Phạm nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành bản án, quyết định của Toà án, tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh, tuân thủ sự hướng dẫn của cán bộ trại giam, tự giác rèn luyện và giúp đỡ phạm nhân khác cùng cải tạo tiến bộ trở thành người có ích cho xã hội.
Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm pháp luật, Nội quy trại giam hoặc cản trở việc chấp hành án phạt tù của phạm nhân khác. Phạm nhân có trách nhiệm kịp thời tố giác hành vi vi phạm của phạm nhân khác.
Điều 2. Phạm nhân phải thực hiện đúng quy định về thời gian, hiệu lệnh, lễ tiết trong sinh hoạt, học tập, lao động, nghỉ ngơi và vui chơi giải trí.
Khi có lệnh tập hợp, phạm nhân phải nhanh chóng xếp hàng theo tổ, đội và giữ trật tự; trường hợp có báo động phải giữ nguyên vị trí và tuyệt đối tuân theo chỉ dẫn của cán bộ trại giam.
Khi ra, vào cổng trại giam, phạm nhân phải bỏ mũ, nón và cầm ở tay phải, báo cáo rõ họ tên, tổ, đội với cán bộ có trách nhiệm. Nếu đi theo tổ, đội thì đi thành hàng đôi; phải bỏ mũ, nón và cầm ở tay phải đối với hàng đi bên phải, cầm ở tay trái đối với hàng đi bên trái; tổ trưởng, đội trưởng phạm nhân phải báo cáo rõ tên tổ, đội, số người với cán bộ có trách nhiệm.
Điều 3. Trong giao tiếp giữa phạm nhân với nhau, phạm nhân chỉ được dùng tiếng Việt, trừ phạm nhân là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số chưa biết tiếng Việt và xưng hô với nhau là “tôi”, “anh” hoặc “chị”.
Khi gặp cán bộ, khách đến thăm hoặc làm việc với trại giam, phạm nhân phải đứng nghiêm cách xa 5m đến 7m, bỏ mũ, nón và cầm ở tay phải, chào cán bộ hoặc chào quý khách. Nếu tổ, đội phạm nhân gặp cán bộ, khách đến thăm hoặc làm việc thì tổ trưởng hoặc đội trưởng phạm nhân hô tất cả đứng nghiêm, bỏ mũ, nón và thay mặt tập thể phạm nhân chào cán bộ hoặc quý khách. Phạm nhân xưng hô với cán bộ là “tôi” và “cán bộ”, với khách là “tôi” và “quý khách”.
Điều 4. Phạm nhân phải nằm đúng chỗ đã quy định trong buồng giam, giữ gìn vệ sinh chỗ ở và nơi công cộng; không được tự tiện đi lại quá phạm vi quy định; hàng ngày phải chịu sự điểm danh, kiểm diện của cán bộ trại giam.
Cấm phạm nhân tự ý thay đổi chỗ nằm hoặc có hành vi gây mất an ninh, trật tự trại giam.
Điều 5. Phạm nhân được đem vào buồng giam quần áo, chăn, màn, chiếu, khăn mặt, dép do trại giam cấp và 01 bộ quần áo thường, 01 gối vải cá nhân, cốc nhựa, bàn chải đánh răng, kem đánh răng, lược nhựa, kẹp tóc nhựa, giấy trắng, bút viết, kính thuốc gọng nhựa, thuốc chữa bệnh theo chỉ định của cán bộ y tế trại giam, đồ dùng cho vệ sinh phụ nữ, đồ dùng sinh hoạt cho trẻ em (nếu có trẻ em ở với bố hoặc mẹ trong trại giam) và túi đựng đồ dùng theo quy định.
Những tài sản như vàng, bạc, ngoại tệ, tiền Việt Nam, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, đồng hồ, đồ trang sức quý hiếm, các loại máy móc, thiết bị, giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu, văn bằng, chứng chỉ, các loại giấy tờ có giá trị khác và quần áo, tư trang chưa sử dụng phải gửi lưu ký trại giam.
Cấm phạm nhân sử dụng và đưa vào trại giam các loại máy móc, thiết bị thông tin liên lạc, vũ khí, chất độc, chất nổ, chất dễ cháy, ma tuý, hoá chất, chất phóng xạ, sách, báo, phim, băng, đĩa, văn hoá phẩm có nội dung không lành mạnh, rượu, bia, các chất kích thích khác và những đồ vật có thể gây nguy hại cho bản thân và người khác.
Điều 6. Quần, áo phạm nhân sử dụng phải được đóng dấu (trừ quần lót và áo lót ba lỗ), dấu “phạm nhân” đóng phía trước quần, sau lưng áo, trước ngực trái áo đóng dấu “tên và 7 số cuối của số hồ sơ phạm nhân”. Khi phạm nhân học tập, sinh hoạt tập thể, ra vào cổng trại giam, gặp thân nhân hoặc tiếp xúc với người ngoài trại giam phải mặc quần áo dài do trại giam cấp. Phạm nhân nam phải cắt tóc ngắn nhưng không được cắt trọc đầu và không được để râu, ria mép.
Cấm phạm nhân cho mượn hoặc sửa chữa khác kiểu quần áo do trại giam cấp hoặc tẩy xoá dấu đóng trên quần áo.
Điều 7. Đến giờ quy định phạm nhân được nhận khẩu phần ăn của mình và phải ăn đúng nơi quy định. Cấm phạm nhân tự đun nấu trong khu vực giam giữ và tụ tập ăn uống.
Điều 8. Phạm nhân có tiền gửi lưu ký trại giam được sử dụng mua lương thực, thực phẩm đã chế biến sẵn để ăn thêm, đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt, học tập hàng ngày của cá nhân theo quy định của trại giam.