Thông tư 35/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 35/2011/TT-BTC
Ngày ban hành 15/03/2011
Ngày có hiệu lực 01/05/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 35/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 09 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông như sau:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ viễn thông của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông.

Điều 2. Dịch vụ viễn thông thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

Các dịch vụ viễn thông dưới đây thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT:

1. Dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của Luật Viễn thông.

Danh mục dịch vụ viễn thông công ích, chất lượng, giá cước, đối tượng và phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Dịch vụ viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Các từ ngữ dưới đây sử dụng trong Thông tư này được hiểu theo quy định của Luật Viễn thông, cụ thể:

Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.

Kết nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô gích các mạng viễn thông qua đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể truy cập đến người sử dụng hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại.

2. Các từ ngữ dưới đây được hiểu theo hướng dẫn tại Thông tư này:

Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật viễn thông và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông.

Cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm cơ sở cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng và cơ sở cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.

Cước dịch vụ kết nối viễn thông là khoản doanh thu do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thu được khi cung cấp dịch vụ kết nối viễn thông với mạng viễn thông của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông khác.

Đối soát là việc các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông đối chiếu để xác nhận lưu lượng kết nối, doanh thu, chi phí về cước dịch vụ kết nối viễn thông với cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông khác.

Dịch vụ viễn thông cước trả sau là các dịch vụ viễn thông do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông cung cấp mà việc thanh toán của khách hàng thực hiện sau khi sử dụng dịch vụ.

Điều 4. Thuế GTGT đối với cước dịch vụ kết nối viễn thông

1. Hàng tháng, sau khi hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông, cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông lập hóa đơn GTGT và thực hiện khai, nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành. Thời hạn hoàn thành việc đối soát thực hiện theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

2. Trường hợp các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông hoàn thành đối soát chậm dẫn đến lập hoá đơn GTGT cung cấp dịch vụ kết nối viễn thông sau thời hạn trên thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định hiện hành. Thời điểm tính phạt chậm nộp thuế GTGT kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cước dịch vụ kết nối viễn thông phải hoàn thành việc đối soát.

Ví dụ:

Thời hạn tối đa hoàn thành đối soát và lập hoá đơn cước dịch vụ kết nối viễn thông di động của tháng 4/2011 của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A là hết ngày 30/06/2011.

- Trường hợp ngày 05/06/2011 cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A hoàn thành đối soát và lập hoá đơn GTGT thì thực hiện khai, nộp thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 6/2011, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT chậm nhất là ngày 20/07/2011.

- Trường hợp, ngày 25/07/2011 cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A mới hoàn thành đối soát, lập hoá đơn GTGT cung cấp dịch vụ kết nối viễn thông di động của tháng 4/2011 và khai, nộp thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông A bị xử phạt vi phạm pháp luật thuế theo quy định hiện hành.

Điều 5. Thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông mua để đầu tư cho toàn hệ thống hạ tầng viễn thông của cơ sở kinh doanh

[...]