BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2019/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI QUỸ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 39/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và
tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động
và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý của Quỹ Phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là Quỹ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động của Quỹ làm việc theo hợp đồng
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Người quản lý của Quỹ, gồm: Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó giám
đốc.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc
thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Quản lý lao động
Quỹ thực hiện quản lý lao động theo quy định tại Mục 2 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền
lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là
Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH)
Điều 4. Thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương
Quỹ xây dựng, quyết định thang lương, bảng lương,
phụ cấp lương và thực hiện chuyển xếp lương đối với người lao động theo quy định
tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về tiền lương và Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH
ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây
dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người
lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu theo Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
Điều 5. Quỹ tiền lương kế hoạch,
tạm ứng tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện, phân phối tiền lương, tiền thưởng
1. Quỹ xác định quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền
lương, quỹ tiền lương thực hiện, phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với người
lao động theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 13, Điều 14, Điều
15 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch,
mức tiền lương bình quân thực hiện để tính quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH, Quỹ xác định chỉ tiêu tính năng suất lao động và lợi
nhuận như sau:
a) Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân (kế hoạch,
thực hiện trong năm hoặc thực hiện của năm trước liền kề) được tính theo chỉ
tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương.
b) Chỉ tiêu lợi nhuận (kế hoạch, thực hiện trong năm
hoặc thực hiện của năm trước liền kề) được thay bằng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ
tổng chi phí.
Chỉ tiêu tổng doanh thu và tổng chi phí quy định tại
điểm a, điểm b Khoản này được xác định theo quy định tại Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
(sau đây gọi là Nghị định số 39/2019/NĐ-CP).
Điều 6. Loại trừ các yếu tố
khách quan khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của
người lao động
Khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện của người lao động, Quỹ loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến năng suất lao động, tổng doanh thu trừ tổng chi phí theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Khoản 3
Điều 55 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP.
Mục 3. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THÙ
LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ
Điều 7. Xếp lương đối với người
quản lý
1. Người quản lý Quỹ được xếp lương, nâng bậc
lương, chuyển xếp lương khi hạng của Quỹ thay đổi theo quy định tại Mục 2 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH).
2. Tiêu chuẩn xếp hạng đối với Quỹ thực hiện theo
tiêu chuẩn xếp hạng đối với nhóm Công ty tài chính (Tiêu chuẩn số 56, Công ty
tài chính) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính
hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
công ty nhà nước cho đến khi Chính phủ có quy định chế độ tiền lương mới áp dụng
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
Điều 8. Xác định quỹ tiền
lương, thù lao, trả lương, tiền thưởng đối với người quản lý
1. Việc xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch;
xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện; trả lương, thù lao, tiền thưởng đối
với người quản lý Quỹ được thực hiện theo quy định tại Điều 3,
Điều 9, Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14, Điều 15, Điều
16, Khoản 2, Khoản 3 Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Khi xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch,
quỹ tiền lương, thù lao thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, Quỹ xác định
chỉ tiêu năng suất lao động bình quân và lợi nhuận theo quy định tại Khoản 2 Điều
5 Thông tư này, trong đó:
Trường hợp Quỹ bảo đảm đủ các điều kiện; bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước; nộp ngân sách và trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo
quy định; năng suất lao động bình quân không giảm và tổng doanh thu trừ tổng
chi phí cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế
hoạch của người quản lý được xác định như sau:
TLbqkh
= TLcb + TLcb x Hln
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch
của người quản lý.
- TLcb: Mức lương cơ bản của người quản
lý được xác định theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH.
- Hln: Hệ số lương tăng thêm so với mức
lương cơ bản gắn với mức tổng doanh thu trừ tổng chi phí như sau: mức tổng
doanh thu trừ tổng chi phí dưới 50 tỷ đồng thì Hln được tính tối đa
bằng 0,3; mức tổng doanh thu trừ tổng chi phí từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng
thì Hln được tính tối đa bằng 0,5; mức tổng doanh thu trừ tổng chi
phí từ 100 tỷ đồng đến dưới 150 tỷ đồng thì Hln được tính tối đa bằng
0,7; mức tổng doanh thu trừ tổng chi phí từ 150 tỷ đồng trở lên thì Hln
được tính tối đa bằng 1,0.
3. Khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện của người quản lý, Quỹ loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến năng suất lao động, tổng doanh thu trừ tổng chi phí theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH, Khoản 3
Điều 55 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
quy định tại Điều 17 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Hội đồng thành viên Quỹ có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Điều 18, Khoản 4 Điều 22 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 20, Khoản 4 Điều 25 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi các báo cáo tiền lương, tiền thưởng cho cơ quan
đại diện chủ sở hữu thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
theo dõi, kiểm tra và giám sát.
3. Kiểm soát viên có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
quy định tại Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 21 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư) có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1,
2, 3, 4, 6, 7 Điều 20 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Khoản
1, 2, 3, 4, 6, 7, 8 Điều 22 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi ý kiến
cho Quỹ về quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng hàng năm thì đồng thời gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra và giám sát.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2020. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01
tháng 7 năm 2019.
2. Thông tư số 38/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao đối với Quỹ Phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn
bổ sung kịp thời./.