Luật Đất đai 2024

Thông tư 33/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2014/TT-NHNN quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 33/2025/TT-NHNN
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày ban hành 30/09/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Thông tư
Người ký Phạm Tiến Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2025/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2025

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 17/2014/TT-NHNN QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, ĐÓNG GÓI, GIAO NHẬN KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15;

Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 232/2025/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2014/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1

“Thông tư này quy định việc phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý giữa Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với nhau và với tổ chức, cá nhân khác.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) bao gồm: Cục Phát hành và Kho quỹ, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực và các đơn vị có liên quan khác.”.

2. Bãi bkhoản 3.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3

“3. Bao bì là bao được sử dụng để ép mỗi sản phẩm vàng miếng; bao bì vàng miếng được chống giả theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của ngân hàng thương mại, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cho phép sản xuất vàng miếng hoặc của đơn vị gia công vàng miếng cho Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là đơn vị gia công).”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 5

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Vàng được phân loại như sau:

- Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật.

- Vàng miếng là sản phẩm vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng, có ký mã hiệu của doanh nghiệp và ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước cho phép sản xuất; vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.

- Vàng nguyên liệu là vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng và các loại vàng khác.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

 “b) Đá quý: Phân theo TCVN 5855:2017.”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Các loại kim khí quý: Xác định khối lượng theo đơn vị đo pháp định là kilôgam (kg), gam (g), miligam (mg) hoặc lượng, đồng cân (chỉ), phân.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Các loại đá quý: Xác định chất lượng căn cứ vào thành phần hóa học, giá trị sử dụng để phân loại theo TCVN 5855:2017, Đá quý - Thuật ngữ và phân loại.”.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 7

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Các loại kim khí quý, đá quý (trừ vàng miếng, vàng nguyên liệu quy định tại khoản 3 và khoản 3a Điều này) được đóng gói trong túi nilon và ghim (hoặc khâu, dán) miệng túi, ngoài túi phải gói bằng hai lớp giấy dày, bền chắc. Riêng đối với các loại đá quý, đồ trang sức và đồ mỹ nghệ phải được lót bông, vải hoặc giấy mềm và đựng trong hộp cứng để đề phòng sây sát, hư hỏng.

Đồ trang sức và đồ mỹ nghệ phải được đóng gói từng chiếc hoặc từng bộ. Nếu giống nhau về chất lượng và khối lượng thì đóng gói 10 chiếc thành 1 bộ, 10 bộ thành 1 gói.

Trong gói hoặc hộp phải có phiếu kiểm định, bảng kê, ngoài gói hoặc hộp phải niêm phong; trên niêm phong ghi rõ: Loại, phân loại, số lượng, khối lượng, kích cỡ, chất lượng, họ tên và chữ ký của tổ trưởng tổ giao nhận (sau đây gọi tắt là tổ trưởng), thủ kho tiền, ngày, tháng, năm đóng gói, niêm phong.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Một hoặc nhiều gói, hộp cùng loại, phân loại và cùng chất lượng đóng vào một hộp kim loại không gỉ, có niêm phong, kẹp chì. Trên niêm phong hộp phải ghi rõ số lượng gói, hộp; khối lượng, kích cỡ, chất lượng của các gói, hộp; họ tên và chữ ký của tổ trưởng và thủ kho tiền; ngày, tháng, năm đóng gói, niêm phong.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Quy định đóng gói, niêm phong vàng miếng, vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước:

a) Vàng miếng cùng khối lượng, chất lượng, ký mã hiệu sau khi kiểm nhận phải được đóng vào hộp hoặc túi nilon trong suốt theo lô, mỗi lô gồm 100 hoặc bội số của 100, tối đa là 500 miếng (trường hợp vàng miếng không đủ lô được đóng gói vào hộp hoặc túi nilon tương tự như đối với vàng miếng đủ lô và ghi rõ số lượng vàng miếng trên niêm phong).

Hộp đựng vàng miếng là loại hộp bằng kim loại không gỉ, kích thước phù hợp với số lượng vàng theo lô, trong lót vải nhung, cạnh mặt trên của hộp có 02 khuy để thuận tiện cho việc khóa, niêm phong, kẹp chì.

Trong mỗi hộp hoặc túi phải có bảng kê ký mã hiệu, số sê ri (nếu có) của các miếng vàng trong hộp hoặc túi. Ngoài hộp hoặc túi được niêm phong, trên niêm phong phải ghi rõ: Loại, phân loại, số lượng, khối lượng, chất lượng; họ tên, chữ ký của hai người kiểm nhận, đóng gói; ngày, tháng, năm đóng gói, niêm phong.

b) Mỗi thỏi vàng nguyên liệu được đựng trong 1 túi nilon riêng biệt. Các thỏi vàng nguyên liệu cùng khối lượng, chất lượng sau khi kiểm nhận phải được đóng vào hộp theo lô, mỗi lô gồm 5 hoặc bội số của 5, tối đa là 25 thỏi (trường hợp vàng nguyên liệu không đủ lô được đóng gói vào hộp tương tự như đối với vàng nguyên liệu đủ lô và ghi rõ số lượng thỏi trên niêm phong).

Hộp đựng vàng nguyên liệu dạng thỏi là loại hộp bằng kim loại không gỉ, kích thước phù hợp với số lượng vàng theo lô, trong lót vải nhung, cạnh mặt trên của hộp có 02 khuy để thuận tiện cho việc khóa, niêm phong, kẹp chì.

Trong mỗi hộp phải có giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất hoặc đơn vị kiểm định, bảng kê ký mã hiệu, số sê ri (nếu có) của các thỏi vàng trong hộp. Ngoài hộp được niêm phong, trên niêm phong phải ghi rõ: Loại, phân loại, số lượng, khối lượng, chất lượng theo giấy chứng nhận của nhà sản xuất hoặc đơn vị kiểm định; họ tên, chữ ký của hai người kiểm nhận, đóng gói; ngày, tháng, năm đóng gói, niêm phong.

 4. Bổ sung khoản 3a và khoản 3b vào sau khoản 3 như sau:

“3a. Quy định đóng gói, niêm phong vàng miếng, vàng nguyên liệu của tổ chức tín dụng:

a) Việc đóng gói, niêm phong vàng miếng của tổ chức tín dụng thực hiện như quy định đóng gói, niêm phong vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước.

b) Tổ chức tín dụng quy định trong hệ thống việc đóng gói, niêm phong vàng nguyên liệu.

3b. Người có tên, chữ ký trên giấy niêm phong phải chịu trách nhiệm về túi, gói, hộp kim khí quý, đá quý đã niêm phong.”.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 8

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Việc phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý phải do tổ giao nhận thực hiện, trừ trường hợp phân loại, kiểm định, đóng gói, giao nhận vàng miếng, vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước quy định tại mục 3 Chương III Thông tư này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Tại Ngân hàng Nhà nước:

- Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ quyết định thành lập tổ giao nhận của kho tiền Trung ương tại Hà Nội (kho tiền I);

- Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ quyết định thành lập tổ giao nhận của kho tiền Trung ương tại thành phố Hồ Chí Minh (kho tiền II);

- Giám đốc Sở Giao dịch, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực quyết định thành lập tổ giao nhận tại đơn vị mình.”.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9

 “5. Các thành viên tổ giao nhận có trách nhiệm giữ bí mật về tài sản, số liệu, các thông tin khác có liên quan trong việc giao nhận theo quy định của pháp luật và thực hiện đúng quy trình giao nhận kim khí quý, đá quý quy định tại Thông tư này.”.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Điều 12

 “1. Tổ trưởng thực hiện kiểm soát đầy đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ đối với tài sản nhận như quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này. Người giao hiện vật theo niêm phong phải có bảng kê chi tiết các hiện vật, tên từng hiện vật; số lượng, chất lượng, kích cỡ, khối lượng của hiện vật (nếu xác định được).

2. Tổ giao nhận chứng kiến và hướng dẫn người giao tự đóng gói, hộp, niêm phong các hiện vật. Trong gói, hộp có bảng kê và biên bản giao nhận kèm theo. Biên bản giao nhận lập theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, có ghi rõ nhận theo gói, hộp niêm phong. Niêm phong ghi rõ: đơn vị giao, người giao, họ tên, chữ ký của người đóng gói, hộp niêm phong (thuộc bên giao); ngày, tháng, năm giao, người giao ký.

Người có tên, chữ ký trên niêm phong chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, kích cỡ, khối lượng hiện vật (nếu xác định được) trong gói, hộp đã niêm phong. Đơn vị nhận theo gói, hộp nguyên niêm phong không chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, kích cỡ, khối lượng hiện vật trong gói, hộp đã niêm phong.”.

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15

 “1. Khi giao kim khí quý, đá quý phải có đầy đủ các loại giấy tờ sau:

a) Lệnh xuất kho của cấp có thẩm quyền Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng;

b) Phiếu xuất kho;

c) Giấy ủy quyền của người nhận, đơn vị nhận (nếu nhận thay);

d) Thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân hoặc căn cước điện tử hoặc hộ chiếu của người nhận.”.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 17

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Ngân hàng Nhà nước nhận vàng miếng mua của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp) theo văn bản xác nhận giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp; thực hiện kiểm đếm, nhận và ghi ký mã hiệu, số sê ri (nếu có) theo miếng nguyên bao bì của ngân hàng thương mại, doanh nghiệp được cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng và đơn vị gia công.

Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp chịu trách nhiệm với Ngân hàng Nhà nước về chất lượng, khối lượng vàng miếng đã bán cho Ngân hàng Nhà nước cho đến khi Ngân hàng Nhà nước bán hoặc kiểm định đạt chất lượng đối với số vàng này.

Trường hợp cần thiết phải tổ chức kiểm định lại chất lượng vàng sau khi kiểm đếm và đã nhận theo miếng nguyên bao bì, Ngân hàng Nhà nước tự tổ chức thực hiện hoặc thuê tổ chức khác kiểm định; việc kiểm định phải có sự chứng kiến của người đại diện tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bán vàng. Trường hợp tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bán vàng không cử người chứng kiến, phải có thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước và chấp nhận kết quả kiểm định.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Ngân hàng Nhà nước nhận sản phẩm vàng miếng gia công từ vàng nguyên liệu theo hợp đồng gia công vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với đơn vị gia công; thực hiện kiểm đếm và nhận theo miếng nguyên bao bì của đơn vị gia công.

Đơn vị gia công chịu trách nhiệm với Ngân hàng Nhà nước về chất lượng, khối lượng vàng miếng đã gia công theo hợp đồng ký với Ngân hàng Nhà nước cho đến khi Ngân hàng Nhà nước bán hoặc kiểm định đạt chất lượng đối với số vàng này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Ngân hàng Nhà nước nhận vàng miếng, vàng nguyên liệu theo hợp đồng nhập khẩu (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước trực tiếp nhập khẩu) hoặc giấy tờ khác theo quy định (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước không trực tiếp nhập khẩu), thực hiện nhận theo miếng hoặc thỏi.

Trường hợp Ngân hàng Nhà nước nhận vàng nguyên liệu của ngân hàng thương mại, doanh nghiệp theo văn bản xác nhận giao dịch mua, bán giữa các bên, thực hiện nhận theo thỏi.”.

4. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:

“3a. Tổ chức tín dụng nhận vàng miếng từ khách hàng, thực hiện nhận theo miếng.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Khi nhận vàng miếng, vàng nguyên liệu đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 3a Điều này, người nhận phải có giấy ủy quyền của cấp có thẩm quyền, người nhận phải kiểm soát đầy đủ giấy tờ hợp pháp, hợp lệ đối với tài sản. Các giấy tờ bao gồm: Văn bản xác nhận giao dịch/Hợp đồng mua, bán, gia công, nhập khẩu vàng miếng, vàng nguyên liệu giữa các bên; giấy ủy quyền của cấp có thẩm quyền đơn vị giao; thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân hoặc căn cước điện tử hoặc hộ chiếu của người giao và các giấy tờ cần thiết khác.”.

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 18

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

 “2. Ngân hàng Nhà nước giao vàng nguyên liệu cho đơn vị gia công để gia công thành vàng miếng theo hợp đồng gia công vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với đơn vị gia công, thực hiện giao theo thỏi.

Đơn vị gia công kiểm tra khối lượng và kiểm định chất lượng vàng nguyên liệu do Ngân hàng Nhà nước giao để gia công thành vàng miếng dưới sự chứng kiến và giám sát của Ngân hàng Nhà nước.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Ngân hàng Nhà nước giao vàng nguyên liệu theo hợp đồng xuất khẩu (hoặc ủy thác xuất khẩu) giữa Ngân hàng Nhà nước với đối tác nước ngoài được thực hiện theo quy định của hợp đồng.

Trường hợp Ngân hàng Nhà nước giao vàng nguyên liệu cho ngân hàng thương mại, doanh nghiệp theo văn bản xác nhận giao dịch mua, bán giữa các bên, thực hiện nhận theo thỏi.”.

3. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:

“3a. Tổ chức tín dụng giao vàng miếng cho khách hàng, thực hiện giao theo miếng.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Khi giao vàng miếng, vàng nguyên liệu đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 3a Điều này phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này và văn bản xác nhận giao dịch/Hợp đồng mua, bán, gia công, xuất khẩu vàng miếng, vàng nguyên liệu giữa các bên.”.

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 19

1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) Hướng dẫn quy trình giao, nhận vàng miếng, vàng nguyên liệu tại Ngân hàng Nhà nước.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn kiểm soát việc tổ chức thực hiện trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.”.

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 20

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Tổ chức tín dụng căn cứ TCVN 5855:2017, Đá quý - Thuật ngữ và phân loại, các TCVN sửa đổi, bổ sung, thay thế TCVN 5855:2017 (nếu có) và các quy định tại Thông tư này để ban hành quy trình nội bộ và tổ chức thực hiện việc phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý trong hệ thống của mình.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng; kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng; nhập khẩu vàng nguyên liệu căn cứ quy định tại Thông tư này để ban hành quy trình nội bộ và tổ chức thực hiện việc giao nhận vàng miếng, vàng nguyên liệu trong hệ thống, việc giao nhận vàng nguyên liệu với khách hàng, đối tác.”.

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22

“Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”.

Điều 16. Thay thế phụ lục

Thay thế Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư s17/2014/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2025.

2. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

 


Nơi nh
ận:

- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Các đơn v
ị thuộc NHNN;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VT, PHKQ4 (05 bản).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Ph
ạm Tiến Dũng

 

PHỤ LỤC II

MẪU BIÊN BẢN GIAO NHẬN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2025/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

TÊN CQ CHỦ QUẢN TRỰC TIẾP
T
ÊN ĐƠN V
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
---------------

Số:     /BB

 

 

BIÊN BẢN GIAO NHẬN

Nhập... (1)...từ...(2)

Hôm nay, ngày/tháng/năm ......................... tại ........................ (3) ........................

Lý do, căn cứ giao, nhận (theo quyết định/lệnh/Hợp đồng/…) .............................

Bên giao:

- Ông (bà): ................................................. Chức vụ: ............................................

- Đơn vị: ..................................................................................................................

- Địa chỉ: .................................................................................................................

- Giấy ủy quyền số: .................................................................................................

- Số CC/CCCD/Hộ chiếu: ......................................................................................

Bên nhận:

- Ông (bà) ................... Chức vụ ................... Số CC/CCCD/Hộ chiếu...................

- Ông (bà) ................... Chức vụ ................... Số CC/CCCD/Hộ chiếu...................

- Ông (bà) ................... Chức vụ ................... Số CC/CCCD/Hộ chiếu...................

- Đơn vị :………………………………………………. ……………………

- Địa chỉ : ………………………………………………………………………

Đã giao nhận tổng số (bằng chữ):...........................................................................

Gồm các loại:

STT

Tên hiện vật

Đơn vị tính

Số lượng

Khối lượng

Kích c

Chất lượng

Ghi chú

(I)

(II)

(III)

(IV)

(V)

(VI)

(VII)

(VIII)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

Hình thức giao nhận: .................................. (4) ......................................................

Các nội dung khác: …………………………… (5) ..............................................

 

Người giao
(Ký, ghi rõ họ tên)

Tổ trưởng tổ giao nhận
(Hoặc người được ủy quyền)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Thợ kỹ thuật (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ kho tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị nhận
óng dấu, ký, ghi rõ họ tên)

 

Ghi chú:

(*) Mẫu này áp dụng trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý. Trường hợp giao kim khí quý, đá quý lập Biên bản giao nhận xuất ...(1)...giao...(2)... và thành phần ký tên trên biên bản giao nhận lần lượt là: người nhận, thủ kho tiền, kế toán, Thủ trưởng đơn vị giao. Trường hợp không thành lập Tổ giao nhận, thành phần ký tên trên biên bản giao/nhận lần lượt là: người được ủy quyền giao (hoặc nhận), người nhận (hoặc giao), kế toán, Thủ trưởng đơn vị giao (hoặc nhận). Trường hợp không có thợ kỹ thuật thì bỏ trống phần chữ ký của thợ kỹ thuật.

(**) Tùy vào loại/phân loại/phân loại chất lượng kim khí quý, đá quý theo quy định tại Điều 5 Thông tư để ghi số liệu phù hợp vào các cột từ (IV) đến (VII).

(1) Ghi rõ tên/loại kim khí quý, đá quý nhập/xuất.

(2) Ghi rõ tên đơn vị giao/nhận kim khí quý, đá quý.

(3) Địa điểm giao nhận.

(4) Kiểm định hiện vật hoặc nguyên niêm phong hoặc theo thỏi.

(5) Trong trường hợp nhận kim khí quý, đá quý theo hình thức kiểm định hiện vật: ghi rõ chênh lệch số lượng, chất lượng, khối lượng, kích cỡ kim khí quý, đá quý so với bảng kê nộp của người giao; hiện vật không phải là kim khí quý, đá quý trả lại cho người giao, phương pháp kiểm định và tên, số hiệu, phạm vi đo, độ chính xác, ngày, tháng, năm kiểm tra, kiểm định, hiệu chuẩn của các phương tiện, dụng cụ cân, đo được sử dụng để thực hiện phân loại, xác định khối lượng, chất lượng, kích cỡ các loại kim khí quý, đá quý.

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 33/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2014/TT-NHNN quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 33/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2014/TT-NHNN quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

STATE BANK OF VIETNAM
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 33/2025/TT-NHNN

Hanoi, September 30, 2025

 

CIRCULAR

ON AMENDMENT TO CIRCULAR NO. 17/2014/TT-NHNN ON CLASSIFICATION, PACKAGING, DELIVERY OF PRECIOUS METAL AND PRECIOUS JEWELS

Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12;

Pursuant to the Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15 amended by the Law on No. 96/2025/QH15;

Pursuant to Decree No. 40/2012/ND-CP dated May 2, 2012 of the Government on money issue; preservation and transport of valuables and valuable instruments in State Bank, credit institutions, and foreign bank branches;

Pursuant to Decree No. 24/2012/ND-CP of the Government on management of gold trading business amended by the Decree No. 232/2025/ND-CP of the Government;

Pursuant to Decree No. 26/2025/ND-CP of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structures of State Bank of Vietnam;

At request of Director of Issue and Vault Department;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Amendment to Clause 1 Article 1

“Circular prescribes classification, packaging, delivery of precious metals and precious jewels between State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”), credit institutions, foreign bank branches (hereinafter referred to as “FBBs”), other organizations and individuals.”.

Article 2. Amendment to Article 2

1. Amend Clause 1:

“1. Entities affiliated to SBV include: Issue and Vault Department, Central Banking Department, SBV branches, and other relevant entities.”.

2. Annul Clause 3.

Article 3. Amendment to Clause 3 Article 3

“3. Packaging means materials for compressing individual gold bullions; gold bullion packaging shall be protected by anti-counterfeit measures in accordance with standards and regulations of commercial banks, enterprises permitted by SBV to produce gold bullions or entities manufacturing gold bullions for SBV (hereinafter referred to as “manufacturers”).”.

Article 4. Amendment to Article 5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“a) Gold shall be classified as follows:

- Gold jewelry means gold products which contain 8 karat (equivalent to 33,33%) in gold content, have been manufactured and processed for use as jewelry, decoration.

- Gold bullion means gold products that have been fashioned into bullions, on which letter, weight, quality indicators, identifiers of enterprises and commercial banks permitted by SBV to produce are engraved; production of gold bullions shall be arranged by SBV from time to time.

- Gold materials mean gold blocks, bars, pellets, sheets, and other forms.”.

2. Amend Point b Clause 3:

 “b) Precious jewels: Classified in accordance with TCVN 5855:2017.”.

Article 5. Amendment to Article 6

1. Amend Point a Clause 2:

“a) For types of rare metals: Weight is determined via nominal measuring units of kilogram (kg), gram (g), milligram (mg), or “lượng” (tael or liang), “đồng cân” or “chỉ” (chee or mace), and “phân” (candareen or hoon).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Amend Point b Clause 3:

“b) Precious jewels: Quality is determined by chemical composition and use value for classification in accordance with TCVN 5855:2017.”.

Article 6. Amendment to Article 7

1. Amend Clause 1:

“1. Precious metals and precious jewels (other than gold bullions and gold materials under Clause 3 and Clause 3a of this Article) are contained in nylon bag of which opening is stamped (or sewn, sealed) and covered in 2 layers of thick and durable paper. Precious jewels, jewelry, and decorations must be supported by cotton, fabric, or soft tissue then placed in hard containers to prevent damage and physical contact.

Jewelry and decorations must be packaged individually or in sets. Where pieces are identical in terms of quality and weight, every 10 pieces are packaged into a set and 10 sets into a pack.

Pack or container must contain inspection record, list and be sealed externally; seal must specify: Type, classification, quantity, weight, size, quality, full name and signature of heads of delivery departments (hereinafter referred to as “heads of delivery”), head of treasury, packaging date, sealing date.”.

2. Amend Clause 2:

“2. One or multiple packs and containers of the same type, classification, and quality are placed in stainless metal container which is then lead-sealed. The seal must contain information pertaining to quantity of packs and containers; weight, size, quality of packs and containers; full name and signature of heads of delivery and heads of treasury; packaging and sealing date.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“3. Regulations on packaging and sealing gold bullions, gold materials of SBV:

a) Gold bullions of similar weight, quality, and code must be packed in transparent containers or nylon bags in batches where each batch consists of 100 or multiples of 100 up to 500 pieces (where remaining gold bullions do not make up a full batch, these gold bullions shall be placed in containers or nylon bags in a similar manner to gold bullions that make up a full batch at which point quantity of gold bullions must be specified on the seal).

Containers of gold bullions must be made of stainless steel, of dimensions appropriate to quantity of bullions in the batch, lined with velvet, and outfitted with 2 buttons on the top for locking and lead seal.

Each container or bag must be accompanied by list containing code, serial number of all gold bullions contained therein. Seal must contain information pertaining to: Type, classification, quantity, weight, quality; full name and signature of delivery inspection person and packaging person; packaging and sealing date.

b) Each bar of gold material must be contained in a separate nylon bag. Bars of gold material of similar weight, quality must be placed in containers in batches where each batch consists of 5 bars or multiples of 5 up to 25 bars (where remaining bars do not make up a full batch, these bars shall be placed in containers in a similar manner to bars that make up a full batch at which point quantity of bars must be specified on the seal).

Containers of bars of gold material must be made of stainless steel, of dimensions appropriate to quantity of bars in the batch, lined with velvet, and outfitted with 2 buttons on the top for locking and lead seal.

Each container must contain certificate of quality issued by producers or inspecting units, list of code and serial number (if any) of bars contained therein. Seal installed to container exterior must contain information on: Type, classification, quantity, weight, quality according to certificate of producers or inspecting units, signature of delivery inspection person and packaging person; packaging and sealing date.

 4. Add Clause 3a and Clause 3b following Clause 3:

“3a. Regulations on packaging and sealing gold bullions and gold materials of credit institutions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Credit institutions shall stipulate packaging and seal of gold materials in their system.

3b. Individual whose name and signature are appended to the seal shall be responsible for sealed packs and containers of precious metals and precious jewels.”.

Article 7. Amendment to Article 8

1. Amend Clause 1:

“1. Classification, inspection, packaging, delivery of precious metal and precious jewels shall be handled by delivery departments except for classification, inspection, packaging, and delivery of gold bullions and gold materials of SBV under Section 3 Chapter III hereof.”.

2. Amend Point a Clause 2:

“a) At SBV:

- Director of Issue and Vault Department shall establish delivery department of central treasury in Hanoi (treasury I);

- Director of Issue and Vault Sub-department shall establish delivery department of central treasury in Ho Chi Minh City (treasury II);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Amendment to Clause 5 Article 9

 “5. Members of delivery departments have the responsibility to maintain confidentiality regarding property, data, other information related to the delivery as per the law and comply with precious metal and precious jewel delivery procedures under this Circular.”.

Article 9. Amendment to Article 12

 “1. Heads of delivery shall examine all legitimate documents regarding received property in accordance with Clause 1 Article 11 hereof. Individuals delivery sealed property must present detail list of property, name of each item; quantity, quality, size, weight of property (if identifiable).

2. Delivery departments shall observe and guide delivering persons to package and seal each item. Each pack and container must contain list and record of delivery. Record of delivery shall use form under Appendix II attached hereto and contain statement regarding whether delivered property is in sealed pack or container. The seal must contain information pertaining to: delivering entities, delivering persons, full name and signature of packing persons, sealed container (of the delivering party); date of delivery then be signed by delivering persons.

Individuals whose name and signature are appended to seal shall be responsible for quantity, quality, size, weight of property (if identifiable) in sealed packs and containers. Entities that receive sealed packs and containers shall not be held accountable for quantity, quality, size, and weight of items in sealed packs and containers.”.

Article 10. Amendment to Clause 1 Article 15

 “1. The following documents shall be required upon delivery of precious metal and precious jewels:

a) Storage withdrawal order of competent authorities, SBV, credit institutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Power of attorney of receiving persons, receiving entities (when receiving on behalf);

d) ID Card or electronic ID Card or passport of receiving persons.”.

Article 11. Amendment to Article 17

1. Amend Clause 1:

“1. SBV shall purchase and receive gold bullions from credit institutions, enterprises licensed to purchase and sell gold bullions (hereinafter referred to as "credit institutions and enterprises”) in accordance with written verification of gold transactions between SBV and credit institutions and enterprises; perform inventory, receive, record code, serial number (if any) of gold bullion in packaging of commercial banks and enterprises licensed to produce gold bullions and manufacturers.

Credit institutions and enterprises are responsible to SBV for quality and weight of gold bullions sold to SBV until SBV sells or inspects and deems the gold bullions satisfactory.

Where inspection of gold quality after conducting inventory and receiving gold bullions in packaging must be repeated, SBV shall arrange repeated inspection at their discretion or hire other organizations to carry out inspection; the inspection must be observed by representatives of credit institutions and enterprises that sell the gold. Where credit institutions and enterprises that sell the gold to SBV do not assign witnesses, they must inform SBV and accept inspection results by default.”.

2. Amend Clause 2:

“2. SBV shall receive gold bullions manufactured from gold materials in accordance with manufacturing contract between SBV and manufacturers; carry out inventory and receive gold bullions in packaging from manufacturers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Amend Clause 3:

“3. SBV shall receive gold bullions and gold materials in accordance with import contract (in case SBV imports directly) or other documents as per the law (in case SBV does not import directly) and receive in bullions or bars.

Where SBV receives gold materials from commercial banks and enterprises in accordance with written verification of transactions between the parties, SBV shall receive in bars.”.

4. Add Clause 3a following Clause 3:

“3a. Credit institutions that receive gold bullions from customers shall receive in bullions.”.

5. Amend Clause 4:

“4. Upon receiving gold bullions and gold materials for cases under Clauses 1, 2, 3, and 3a of this Article, recipients must present power of attorney issued competent authorities and be in full control of legitimate documents regarding the property. These documents include: Written verification of transaction/Contract of purchase, manufacturing, import of gold bullions, gold materials between the parties; power of attorney of competent authorities in case of delivery entities; ID Card or electronic ID Card or passport of delivering persons and other necessary documents.”.

Article 12. Amendment to Article 18

1. Amend Clause 2:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Manufacturers shall examine weight and quality of gold materials provided by SBV for manufacturing of gold bullions under observation of SBV.”.

2. Amend Clause 3:

“3. SBV shall provide gold materials according to export contracts (or export trust) between SBV and foreign partners in accordance with the contracts.

Where SBV provides gold materials for commercial banks and enterprises in accordance with written verification of transactions between the parties, SBV shall provide the gold in bars.”.

3. Add Clause 3a following Clause 3:

“3a. Credit institutions that provide gold bullions to customers shall do so in bullions.”.

4. Amend Clause 4:

“4. Delivery of gold bullions and gold materials for cases under Clauses 1, 2, 3, and 3a of this Article shall require documents under Clause 1 Article 15 hereof and written verification of transaction/Contract for purchase, sale, manufacturing, and export of gold bullions and gold materials between the parties.”.

Article 13. Amendment to Article 19

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“c) Provide guidelines on procedures for delivery and receipt of gold bullions, gold materials at SBV.”.

2. Amend Clause 3:

“3. SBV inspectors have the responsibility to provide guidelines on control of implementation within SBV.”.

Article 14. Amendment to Article 20

1. Amend Clause 1:

“1. Credit institutions shall rely on TCVN 5855:2017, amending and superseding National Standards (if any) and this Circular in order to promulgate internal procedures, arrange classification, packaging, delivery of precious metal and precious jewels in their system.”.

2. Amend Clause 2:

“2. Credit institutions licensed to produce gold bullions; sell, purchase gold bullions; import, export gold bullions; import gold materials shall rely on this Circular to promulgate internal procedures and arrange delivery of gold bullions, gold materials within their system and delivery of gold materials with customers and partners.”.

Article 15. Amendment to Article 22

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Replacement of Appendix

Appendix II attached to Circular No. 17/2014/TT-NHNN of Governor of SBV is replaced by Appendix II attached hereto.

Article 17. Implementation

1. This Circular comes into force from November 15 , 2025.

2. Figureheads of relevant entities affiliated to SBV, credit institutions, FBBs, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular./.

 



PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Pham Tien Dung

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

RECORD OF DELIVERY
(Attached to Circular No. 33/2025/TT-NHNN dated September 30, 2025 of Governor of SBV)

NAME OF PRESIDING AGENCY
NAME OF ENTITY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.  /BB

 

 

RECORD OF DELIVERY

Deliver … (1)...from...(2)

As of today, …………………………(date) at ………………………(location) (3) ........................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Transferor:

- Mr. (Mrs./Ms.): ……………………………… Title: ………………………………………

- Entity: ………………………………………………………………………………………

- Address: ……………………………………………………………………

- Power of attorney No. ……………………………………………………………………

- ID Card/Passport No. ……………………………………………………………………

Recipient:

- Mr. (Mrs./Ms.): ………… Title: …………………… ID Card/Passport No. ……………………

- Mr. (Mrs./Ms.): ………… Title: …………………… ID Card/Passport No. ……………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Entity: ………………………………………………… ……………………

- Address: ……………………………………………………………………

Delivered a total of (in word): ……………………………………………………………

Consisting of:

No.

Name of item

Unit

Quantity

Weight

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Quality

Note

(I)

(II)

(III)

(IV)

(V)

(VI)

(VII)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

 

 

 

Total

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

 

 

Means of delivery and reception: ……………… (4) ......................................................

Other details: …………………………(5)……………………………………

 

Delivering person
(Signature and full name)

Head of delivery department (Or authorized person)
(Signature and full name)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Technician (if any)
(Signature and full name)

Head of treasury
(Signature and full name)

Accountant
(Signature and full name)

Head of receiving entity
(Seal, signature, and full name)

 

Note:

(*) This form is used in delivery and reception of precious metal and precious jewels. For the purpose of delivering precious metal and precious jewels where record of delivery of …(1)… to …(2)…, individuals signing the record shall be respectively: receiving person, head of treasury, accountant, head of receiving entity. Where reception department is not established, individuals signing the record shall be respectively: authorized delivering person (or recipient), receiving person (or delivering person), accountant, head of delivering entity (or receiving entity). Where technician is not available, signature section reserved for technician shall be left blank.

(**) Depending on type/classification/quality of precious metal and precious jewels under Article 5 of the Circular, specify appropriate data in columns (IV) through (VII).

(1) Specify name/type of precious metal, precious jewels received/delivered.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(3) Delivery location.

(4) Inspect item or seal or individual bar.

(5) For the purpose of receiving precious metal and precious jewels via means of item inspection: specify differences in quantity, quality, weight, dimensions of precious metal, precious jewels relative to declaration submitted by delivering person; items that are not precious metal, precious jewels to be returned to delivering person, inspection method and name, number, measurement range, accuracy, inspection and calibration date of measuring instruments, scales used for classifying, determining weight, quality, dimensions of precious metal and precious jewels.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 33/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2014/TT-NHNN quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: 33/2025/TT-NHNN
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Người ký: Phạm Tiến Dũng
Ngày ban hành: 30/09/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản