BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
32/2011/TT-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN
XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO VÀ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT
ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP MỚI TỪ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN
XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO, DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức,
cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, chứng nhận tổ chức, cá nhân nghiên
cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao;
Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định về xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự
án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao như sau:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định
về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất
sản phẩm công nghệ cao được đầu tư tại Việt Nam; thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao (sau đây
gọi là Giấy chứng nhận).
Thông tư này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoặc thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ
cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ
cao, doanh nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam.
Điều 2.
Tiêu chí xác định dự án ứng dụng công nghệ cao
1. Dự án được xác
định là dự án ứng dụng công nghệ cao phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:
a) Công
nghệ được sử dụng trong dự án ứng dụng công nghệ cao phải là công nghệ thế hệ
mới và thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban
hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án
ứng dụng công nghệ cao phải thuộc một trong các trường hợp sau:
- Sử dụng kết quả
nghiên cứu về công nghệ cao để đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao giá trị
gia tăng của sản phẩm góp phần hiện đại hóa hoặc hình thành ngành sản xuất,
dịch vụ mới tại Việt Nam;
- Sản xuất thử nghiệm
sản phẩm công nghệ cao nhằm hoàn thiện công nghệ;
- Làm chủ, thích nghi
công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện thực tế Việt Nam, có sử dụng
nguyên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ tùng sản xuất trong nước thay thế nhập
khẩu.
c) Số lao
động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát
triển phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án;
d) Tổng
chi bình quân cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt
Nam hàng năm phải đạt ít nhất 1% tổng doanh thu của dự án. Nội dung chi hoạt
động nghiên cứu và phát triển bao gồm:
- Tiền lương, tiền
công, phụ cấp cho cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu; thù lao cho chuyên
gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả nghiên cứu; tiền công cho các đối
tượng lao động khác tham gia và phục vụ nghiên cứu; chi hội thảo, hội nghị khoa
học liên quan đến nội dung nghiên cứu của dự án; chi cho đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nghiên cứu;
- Mua và vận chuyển
nguyên liệu, vật liệu, hóa chất, nhiên liệu, năng lượng, phục vụ cho nghiên
cứu;
- Mua sản phẩm mẫu,
tài liệu, số liệu quan trắc, số liệu điều tra, thông tin điện tử, văn phòng phẩm,
vật dụng bảo hộ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho nghiên cứu;
- Thuê cơ sở, trang
thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, thí nghiệm và thử nghiệm.
đ) Hệ
thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008, CMM
hoặc GMP (tuỳ theo đặc thù dự án ứng dụng công nghệ cao áp dụng tiêu chuẩn quốc
gia hoặc quốc tế);
e) Dự án
phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực
hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án
đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn
tương đương.
2. Đối với dự án ứng
dụng công nghệ cao đã hoặc đang triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.
3. Đối với dự án ứng
dụng công nghệ cao chưa triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
phải cam kết trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận phải
đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.
Điều 3.
Tiêu chí xác định dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao
1. Dự án được xác
định là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng được các tiêu
chí sau đây:
a) Sản
xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc Danh mục sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết
định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19
tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Sản phẩm được tạo
ra từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm có chất lượng,
tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường và có thể
thay thế sản phẩm nhập khẩu;
c) Dây chuyền công
nghệ của dự án phải đạt trình độ tiên tiến và được điều khiển theo chương
trình. Các thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ được cập nhật các công
nghệ mới trong lĩnh vực hoạt động của dự án cách thời điểm đầu tư không quá 05
năm;
d) Hệ
thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008, CMM
hoặc GMP (tuỳ theo đặc thù dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao áp dụng
tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế);
đ) Dự án
phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực
hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án
đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn
tương đương.
2. Đối với dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao đã hoặc đang triển khai, khi nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Khoản 1
của Điều này.
3. Đối với dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao chưa triển khai, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận phải cam kết trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này.
Điều 4.
Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
1. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Giám đốc Văn phòng Chứng nhận hoạt động công nghệ cao và doanh nghiệp
khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Văn phòng Chứng
nhận) có quyết định thành lập Tổ chuyên gia thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận.
a) Thành phần Tổ chuyên
gia thẩm định hồ sơ có từ 5 đến 7 thành viên, gồm: Tổ trưởng là đại diện lãnh
đạo Văn phòng Chứng nhận, Thư ký Tổ chuyên gia thẩm định
là cán bộ Văn phòng Chứng nhận, đại diện một số đơn vị
liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh
vực cần thẩm định;
b) Họp thẩm định hồ
sơ
- Thư ký Tổ chuyên
gia thẩm định cung cấp tài liệu có liên quan cho Tổ chuyên gia thẩm định trước
khi họp thẩm định hồ sơ ít nhất 05 ngày làm việc;
- Phiên họp của Tổ
chuyên gia thẩm định được tiến hành trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi
có quyết định thành lập và phải có mặt ít nhất hai phần ba số thành viên Tổ
thẩm định. Tổ chuyên gia thẩm định hoạt động theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu
kín về việc đồng ý hay không đồng ý cấp Giấy chứng nhận và kết quả theo đa số
khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt đồng ý.
c) Trên cơ sở kết
luận của Tổ chuyên gia thẩm định, Văn phòng Chứng nhận
hoàn thiện hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết
định việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
2. Đối với trường hợp
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có tính phức tạp và quy mô lớn, Giám đốc Văn phòng Chứng nhận đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận (sau đây gọi là Hội đồng) trên cơ sở đề xuất của Giám
đốc Văn phòng Chứng nhận;
b) Hội đồng gồm từ 9
đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng. Hội đồng
có 02 ủy viên phản biện là các thành viên Hội đồng am hiểu sâu lĩnh vực của hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Thành phần của Hội đồng gồm: 1/2 là các chuyên
gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am
hiểu sâu lĩnh vực công nghệ cao được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh
nghiệm hoạt động gần đây trong lĩnh vực công nghệ cao được giao tư vấn; 1/2 là
đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, Bộ,
ngành, tổng công ty, tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp. Các cá nhân có liên quan
đến tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận không được tham gia
Hội đồng;
c) Hội đồng hoạt động
theo các quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Giám đốc Văn phòng
Chứng nhận trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định;
d) Văn
phòng Chứng nhận chủ trì tổ chức phiên họp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận. Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực,
khách quan, công bằng theo các quy định của Thông tư này và các văn bản liên
quan. Hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
đ) Trên cơ sở kết
luận của Hội đồng, Văn phòng Chứng nhận hoàn thiện hồ
sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc cấp Giấy
chứng nhận cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
3. Thông tin về tổ
chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận được đăng tải trên Website của Văn phòng Chứng nhận.
Điều 5. Nguyên
tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc
trên cơ sở các tài liệu do Văn phòng Chứng nhận cung
cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày trước phiên họp Hội
đồng.
2. Phiên họp của Hội
đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp và có đủ 02 ủy viên phản biện. Ý kiến
bằng văn bản của các thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Trong trường
hợp cần thiết, Hội đồng kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Văn phòng Chứng nhận) mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng
có am hiểu sâu lĩnh vực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận làm chuyên gia
phản biện để đánh giá hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách
quan, tính chính xác đối với các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
Điều 6.
Trình tự làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng phân công
01 ủy viên làm thư ký Hội đồng để ghi chép ý kiến của các thành viên, biên bản
về kết quả làm việc của Hội đồng và các văn bản khác có liên quan.
2. Các ủy viên phản
biện trình bày ý kiến, nhận xét về từng nội dung và thông tin đã kê khai trong
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; đánh giá cụ thể mặt mạnh, mặt yếu theo các
yêu cầu đã quy định.
3. Hội đồng thảo
luận, góp ý về từng tiêu chí, điều kiện đánh giá liên quan đến hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận. Trong trường hợp mời các chuyên gia phản biện ở ngoài Hội
đồng, sau khi trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng, các chuyên gia
phản biện không tiếp tục dự phiên họp của Hội đồng.
4. Hội đồng tiến hành
bỏ phiếu đánh giá về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu
(gồm 03 thành viên Hội đồng, trong đó có một Trưởng ban) và tiến hành bỏ phiếu
(theo phương thức bỏ phiếu kín) về việc đồng ý hay không đồng ý cấp Giấy chứng
nhận.
5. Trên cơ sở kết quả
làm việc của Ban kiểm phiếu, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải được ít
nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu “đồng ý cấp Giấy chứng
nhận” và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng.
Hội đồng lập biên bản về kết quả làm việc Hội đồng gửi Văn
phòng Chứng nhận.
6. Khi kết thúc quá
trình thẩm định, Văn phòng Chứng nhận tổng hợp, hoàn
thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận.
Điều 7.
Kinh phí phục vụ công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
1. Nguồn
kinh phí thẩm định hồ sơ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công
nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp hàng năm cho Văn
phòng Chứng nhận.
2. Nội
dung chi, mức chi được áp dụng theo quy định tại Phần
II Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày
07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và trên cơ sở
phù hợp với mức dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm được giao.
3. Hằng năm căn cứ
vào dự toán được giao, Văn phòng Chứng nhận thực hiện
chi theo đúng các quy định tại Thông tư này và các quy định về quản lý ngân
sách nhà nước. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
Điều 8.
Các mẫu của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
1. Mẫu đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao dành cho tổ chức, cá nhân
(Biểu B1-TCHĐUD, CNHĐUD); đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao (Biểu B1-DNTLM), đơn đề nghị công nhận doanh
nghiệp công nghệ cao (Biểu B1-DNCNC).
2. Mẫu thuyết minh dự
án ứng dụng công nghệ cao (Biểu B2-TMDAUD);
thuyết minh doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
công nghệ cao (Biểu B2-TMDNTLM); thuyết
minh doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
18, Luật Công nghệ cao (Biểu B2-TMDNCNC).
3. Mẫu đơn đề nghị
xác nhận thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao (Biểu B3- XNDAUD).
4. Mẫu Giấy chứng
nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao dành cho tổ chức, cá nhân (Biểu B4-HĐUD); Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao (Biểu B4-DNTLM); Giấy chứng nhận doanh nghiệp
công nghệ cao (Biểu B4-DNCNC).
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
1. Tổ chức, cá nhân
được cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả hoạt động về Văn
phòng Chứng nhận.
2. Văn
phòng Chứng nhận là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định; kiểm tra và
giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này, trình
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức cá nhân phản
ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng CP (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, CNC.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|