Thông tư 30/2012/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Nghị định hướng dẫn Pháp lệnh do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu 30/2012/TT-BCA
Ngày ban hành 29/05/2012
Ngày có hiệu lực 20/07/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Trần Đại Quang
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2012/TT-BCA

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ VÀ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH

Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

Căn cứ Nghị định số 25/2012/NĐ-CP ngày 05/4/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Nghị định quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Pháp lệnh) và Nghị định số 25/2012/NĐ-CP ngày 05/4/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh này (sau đây viết gọn là Nghị định) gồm: Cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, vận chuyển vật liệu nổ quân dụng, mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp đặc biệt; cấp Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí; bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ và công cụ hỗ trợ; quản lý, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ.

2. Việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là tổ chức, cá nhân).

Điều 3. Thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp đặc biệt

1. Hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 và Điểm a, c, Khoản 2, Điều 5 Nghị định gồm:

a) Văn bản đề nghị cho phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền;

b) Giấy giới thiệu của người đến liên hệ;

c) Văn bản đồng ý của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp tổ chức, cá nhân mang nhiều hơn số lượng vũ khí quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định.

2. Hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam quy định tại Điểm c, Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 5 Nghị định gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều này;

b) Bản sao quyết định hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra để luyện tập, thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm.

3. Hồ sơ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

Người có tên trong giấy giới thiệu phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.

Văn bản đề nghị cho phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền phải nêu rõ lý do, thời hạn mang vào hoặc mang ra; họ và tên, số, ngày cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển (trường hợp vận chuyển với số lượng lớn); cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy phép theo quy định; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 4. Tiêu chuẩn của người được giao bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân

1. Người được giao bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây:

[...]