BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
28/2009/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU CỦA THANH TRA VIÊN, CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC THUỘC CƠ QUAN THANH TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Thanh tra
ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 35/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra;
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Tổng thanh tra Chính phủ tại Công văn số
2752/TTCP-TCCB ngày 09 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về hình thức, màu sắc, chất liệu, quy cách trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển
hiệu đối với thanh tra viên, cán bộ, công chức, thuộc hệ thống Thanh tra Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra, các ngạch Thanh tra viên (Thanh tra viên cao cấp, Thanh
tra viên chính, Thanh tra viên) thuộc hệ thống Thanh tra Tài nguyên và Môi
trường.
2. Cán bộ, công chức,
thuộc hệ thống Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Đối tượng được cấp trang phục
1. Trang phục quy
định tại Thông tư này bao gồm: mũ kê pi, quần, áo, thắt lưng, giầy, bít tất,
caravat, áo mưa, cặp tài liệu, phù hiệu, biển hiệu, cành tùng cài ve áo.
2. Cấp trang phục đối
với các đối tượng:
a) Các đối tượng nêu
tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này được cấp trang phục gồm: mũ kê pi, quần,
áo, thắt lưng, giầy, bít tất, caravat, áo mưa, cặp tài liệu, cầu vai, phù hiệu,
biển hiệu, cấp hiệu, cành tùng cài ve áo;
b) Các đối tượng nêu
tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư này được cấp trang phục gồm: quần, áo, thắt
lưng, giầy, bít tất, caravat, áo mưa, biển hiệu.
3. Niên hạn sử dụng
trang phục thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Mục II Thông tư
liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
chính - Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của
Thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan Thanh tra Nhà nước.
Điều 4.
Trang phục của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
1. Áo sơ mi ngắn tay:
Chất liệu vải thô, màu vàng xanh sáng.
a) Đối với nam: áo sơ
mi ngắn tay có nẹp may gân ở tay áo, cổ cứng, hai túi ngực không nắp, một nẹp
bên khuyết gân 2 đường ở 2 bên nẹp , nẹp bên khuy cuộn diễu 1 đường 2,5cm, gấu
áo bằng (mẫu số 1 kèm theo Thông tư này).
b) Đối với nữ: áo sơ
mi ngắn tay, thân .áo có 4 ly chiết eo, cổ cứng xẻ nẹp, có nhiều nếp song song
với nẹp rời (Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này).
2. Áo sơ mi dài tay:
Chất liệu vải thô, màu vàng sáng.
a) Đối với nam: áo
tay dài có măng-sét, cổ cứng, hai túi ngực không nắp, một nẹp bên khuyết gân 2
đường ở 2 bên nẹp, nẹp bên khuy cuộn diễu 1 đường 2,5cm, gấu áo bằng, có ca-vat
(Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
b) Đối với nữ: áo có
4 ly chiết eo, tay dài có măng-sét, cổ cứng cài cổ, nẹp rời không có nếp song
song với nẹp, có nơ kiểu ca-vat (Mẫu số 4 kèm theo Thông tư này).
3. Áo thu - đông:
Chất liệu tuyt-xi, màu sẫm có ánh xanh.
a) Đối với nam: áo
veston, cổ hai ve xuôi, có một cơi ngực, hai túi viền có nắp, vạt tròn dốc, có
từ ba đến bốn khuy cùng màu áo. áo dựng lót toàn thân (Mẫu số 5 kèm theo Thông
tư này).
b) Đối với nữ: áo
veston, eo vừa phải, cổ hai ve xuôi, có đường cắt cong ở chân ngực, phần dưới ở
thân trước có ba đường cắt, vạt áo tròn dốc, có ba khuy cùng màu áo. áo dựng
lót toàn thân (Mẫu số 6 kèm theo Thông tư này).
4. Quần âu: Chất liệu
tuyt-xi, màu sẫm ánh xanh (được dùng chung cho tất cả các mùa).
a) Đối với nam: Quần
một ly, ống rộng vừa phải, có hai túi chéo ở hai bên sườn và một túi viền ở
thân sau (Mẫu số 5 kèm theo Thông tư này).
b) Đối với nữ: Quần
đứng, có hai túi chéo ở hai bên (Mẫu số 6 kèm theo Thông tư này). Trường hợp
làm việc tại văn phòng có thể mặc juyp được thiết kế thống nhất, phù hợp với áo
(kiểu dáng xuông, xẻ sau, có lót (Mẫu số 7 kèm theo Thông tư này).
5. Áo măng-tô: Chất
liệu tuyt-xi, màu sẫm ánh xanh.
a) Đối với nam: áo cổ
hai ve xuôi, có cầu ngực, một cơi ngực, phần dưới thân trước có hai túi ốp
ngoài có nắp, nối cầu ngực và túi ốp là ba đường cắt. Các đường cắt ở thân
trước đều có diễu gân, áo có từ ba đến bốn khuy tùy thuộc chiều cao của cán bộ.
Vai áo có quai để cài cấp hiệu, có phù hiệu trên ve áo. áo dựng lót toàn thân
(Mẫu số 8 kèm theo Thông tư này).
b) Đối với nữ: áo
dáng eo vừa phải, cổ hai ve xuôi, cầu ngực hình cánh nhạn, phần dưới thân trước
có đường cắt song song với gấu, nối từ cầu ngực và đường cắt dưới là ba đường
nếp. Các đường cắt ở thân trước diễu gân, áo có ba khuy. Vai áo có quai để cài
cấp hiệu, có phù hiệu trên ve áo. áo dựng lót toàn thân (Mẫu số 9 kèm theo
Thông tư này).
6. Cravat: chất liệu
tuyt-xi, màu cùng màu áo sơ mi ngắn tay.
7. Mũ kê pi: chất
liệu tuyt-xi, màu sẫm ánh xanh. Mũ có hình cong, đỉnh và cầu mũ được làm bằng
cùng một loại vải, phía trước có lưỡi trai bằng nhựa màu đen bóng, thấp dần về
phía trước; mũ có dây cooc đông màu vàng, hai đầu được đính bằng cúc kim loại
màu vàng; phía trước cầu mũ có đục ôzê chính giữa; hai bên thành mũ có đục bốn
ôzê; lót cầu mũ làm bằng vải tráng nhựa, phía trong được gắn bọt xốp (Mẫu số 10
kèm theo Thông tư này).
Thanh tra viên, cán
bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường khi làm việc trong văn phòng
được phép mặc thường phục. Đối với Thanh tra các Sở Tài nguyên và Môi trường
phía Nam, có thể chuyển đổi áo thu - đông thành áo xuân - hè để phù hợp với điều
kiện thời tiết.
Điều 5.
Phù hiệu của Thanh tra tài nguyên và Môi trường
Phù hiệu của Thanh
tra Tài nguyên và Môi trường là biểu tượng của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.
Phù hiệu bằng kim loại, hình tròn gồm vành bán nguyệt, chính giữa phía dưới là
dòng chữ "Thanh tra Tài nguyên và Môi trường", hai bên có 2 bông lúa,
giữa vòng bán nguyệt là logo ngành Tài nguyên và Môi trường. Phù hiệu được gắn
trên: mũ kê pi; ve áo; biển hiệu (Mẫu số 10 kèm theo Thông tư này).
Phù hiệu gắn trên mũ
kêpi: Bằng kim loại hình lá chắn màu đỏ nội tiếp vòng tròn, đặt trên cành tùng
màu vàng.
Phù hiệu gắn trên
tiết ve áo: Tiết ve áo bằng nỉ màu xanh sẫm, hình bình hành, giữa có phù hiệu
đặt trên cành tùng màu vàng.
Điều 6.
Cấp hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
Cấp hiệu của Thanh
tra Tài nguyên và Môi trường được đeo trên hai cầu vai áo để phân biệt các chức
danh khi làm nhiệm vụ, được cấp cho cán bộ Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.
Cấp hiệu bằng nỉ, màu xanh sẫm, được quy định như sau: (Mẫu số 10 kèm theo
Thông tư này).
1. Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường: Có hai sọc màu vàng chạy dọc
a) Chánh Thanh tra: 3
sao màu bạc;
b) Phó Chánh Thanh
tra: 2 sao màu bạc;
c) Thanh tra viên: 1
sao màu bạc.
2. Thanh tra Tổng
cục, Thanh tra Cục: Có một sọc màu vàng chạy dọc
a) Chánh Thanh tra: 3
sao màu bạc;
b) Phó Chánh Thanh
tra: 2 sao màu bạc;
c) Thanh tra viên: 1
sao màu bạc.
3. Thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trường: Không có sọc
a) Chánh Thanh tra: 3
sao màu bạc;
b) Phó Chánh Thanh
tra: 2 sao màu bạc;
c) Thanh tra viên: 1
sao màu bạc.
Cầu vai: Nền màu xanh
rêu; phần đầu nhọn rộng 4cm, phần đuôi rộng 5cm; đường viền 0,8cm màu vàng, ở
giữa có một sọc màu vàng 0,8 cm; phía đầu nhọn có chốt hình ngôi sao năm cánh
màu vàng.
Điều 7.
Biển hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
Biển hiệu của thanh
tra viên, cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường bằng nhựa cứng,
1 màu xanh sẫm, chiều dài 8,8cm, chiều rộng 2cm.
Phía bên trái biển
hiệu là phù hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường. Phía bên phải: Trên là
dòng chữ "Thanh tra tài nguyên và môi trường"; bên dưới là họ tên cán
bộ màu vàng với cỡ chữ phù hợp (Mẫu số 10 kèm theo Thông tư này).
Biển hiệu dùng để đeo
ở trên ngực áo trái khi làm việc.
Điều 8.
Quản lý và sử dụng trang phục
1. Việc quản lý, cấp
phát, sử dụng trang phục của thanh tra viên, cán bộ, công chức, thuộc hệ thống
Thanh tra Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên
tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính -
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát trang phục của thanh tra
viên, cán bộ thuộc các cơ quan Thanh tra Nhà nước.
2. Thanh tra viên,
cán bộ, công chức, thuộc hệ thống Thanh tra Tài nguyên và Môi trường khi thi
hành công vụ phải mặc trang phục được cấp theo quy định tại Thông tư này và có
trách nhiệm giữ gìn, bảo quản. Trường hợp bị hư hỏng, mất có lý do khách quan
thì được cấp bổ sung. Trường hợp hư hỏng, mất không có lý do chính đáng thì cá
nhân phải tự may sắm đảm bảo yêu cầu trang phục để sử dụng khi thi hành công
vụ.
3. Trường hợp thanh
tra viên, cán bộ, công chức thuộc hệ thống Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
thuyên chuyển công tác, nghỉ chế độ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi
việc mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi; nếu đã
hết thời hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Những thanh tra
viên, cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường đã được cấp trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu theo các quy định trước đây được sử dụng
đến hết niên hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư này. Khi trang
bị mới phải tuân thủ các quy định của Thông tư này.
2. Hàng năm, Thanh
tra Bộ; Thanh tra Tài nguyên và Môi trường thuộc Tổng cục, Cục; Thanh tra Sở
Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các cơ
quan có cán bộ, công chức, thanh tra viên thuộc Thanh tra Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí để mua trang phục, cấp hiệu, biển
hiệu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2010.
2. Chánh Thanh tra Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Chánh Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân được quy định tại Điều 2 của Thông tư này có trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Thanh tra Bộ) để nghiên
cứu, bổ sung, sửa đổi./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|
Mẫu số 1
SƠ MI NAM TAY NGẮN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mẫu số 2
SƠ MI NỮ TAY NGẮN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mẫu số 3
SƠ MI NAM TAY DÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mẫu số 4
SƠ MI NỮ TAY DÀI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mẫu số 5
THU ĐÔNG NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mẫu số 6
THU ĐÔNG NỮ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mẫu số 7
JUYP NỮ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mẫu số 8
MĂNG TÔ NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mẫu số 9
MĂNG TÔ NỮ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Mẫu số 10
PHÙ HIỆU, MŨ KÊPI, BIỂN HIỆU, TIẾT HIỆU, CẤP HIỆU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)