BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
248/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ ÁP DỤNG TẠI CẢNG,
BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao
thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa (bao gồm cả cảng,
bến thủy nội địa chuyên dùng).
2. Phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa bao
gồm: Phí trọng tải; lệ phí ra, vào cảng, bến; phí trình báo đường thủy nội địa;
phí bảo đảm hàng hải thu đối với tàu biển. Phí, lệ phí thu đối với phương tiện
thủy, thủy phi cơ, tàu biển thuộc đối tượng chịu phí quy định tại Điều
2 Thông tư này.
3. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về phí, lệ phí áp dụng
tại cảng, bến thủy nội địa khác với quy định tại Thông tư này thì thực hiện
theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng chịu phí, lệ phí là các phương tiện thủy
nội địa, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển (sau đây gọi là
phương tiện) ra, vào hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa đã được cơ quan
nhà nước công bố cấp phép hoạt động, trừ trường hợp quy định tại Điều
3 của Thông tư này.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí là các cảng vụ đường thủy nội địa, các cảng
vụ hàng hải, bao gồm cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền thực
hiện nhiệm vụ quản lý cảng, bến thủy nội địa (bao gồm cả cảng, bến thủy do tổ chức, cá nhân đầu tư) theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Các trường hợp miễn phí, lệ phí
Miễn phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa
đối với các trường hợp sau:
1. Phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động
kinh tế); phương tiện của cơ quan hải quan đang làm nhiệm vụ; phương tiện của
cơ quan thanh tra giao thông, cảng vụ đường thủy nội địa.
2. Phương tiện tránh bão, cấp cứu.
3. Phương tiện vận chuyển hàng hóa có trọng tải
toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở khách dưới 13 ghế.
4. Phương tiện vận chuyển phòng chống lụt bão.
Điều 4. Mức thu
1. Mức thu phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội
địa như sau:
Số TT
|
Nội dung khoản
thu
|
Mức thu
|
1
|
Phí trọng tải
|
|
a)
|
Lượt vào (kể cả có tải, không tải)
|
165 đồng/tấn trọng
tải toàn phần
|
b)
|
Lượt ra (kể cả có tải, không tải)
|
165 đồng/tấn trọng
tải toàn phần
|
2
|
Lệ phí ra, vào cảng, bến
thủy nội địa
|
|
a)
|
Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10
tấn đến 50 tấn
|
5.000 đồng/chuyến
|
b)
|
Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên
50 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 13 ghế đến 50 ghế
|
10.000 đồng/chuyến
|
c)
|
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn
phần trên 200 tấn đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51 ghế đến 100 ghế
|
20.000 đồng/chuyến
|
d)
|
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn
phần trên 500 tấn đến 1.000 tấn hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên
|
30.000 đồng/chuyến
|
đ)
|
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần
trên 1.000 tấn đến 1.500 tấn
|
40.000 đồng/chuyến
|
e)
|
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn
phần trên 1.500 tấn
|
50.000 đồng/chuyến
|
3
|
Phí trình báo đường
thủy nội địa
|
|
a)
|
Tàu biển, thủy phi cơ
|
100.000 đồng/lần
|
b)
|
Phương tiện thủy nội địa, phương tiện thủy nước
ngoài: Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn; Phương
tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, phương tiện có sức
chở trên 12 người
|
50.000 đồng/lần
|
2. Đối với tàu biển vào, ra cảng bến thủy nội địa
phải chịu phí, lệ phí (bao gồm cả phí bảo đảm hàng hải) theo Biểu mức thu phí,
lệ phí hàng hải do Bộ Tài chính ban hành.
3. Trường hợp trong cùng một chuyến đi, phương tiện
vào, ra nhiều cảng bến thủy nội địa thuộc cùng một đại diện Cảng vụ quản lý chỉ
phải chịu một lần phí, lệ phí theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Phương tiện vào, ra cảng, bến không nhằm mục
đích bốc dỡ hàng hóa, không nhận trả khách áp dụng mức thu phí trọng tải bằng
70% (bảy mươi phần trăm) mức thu phí trọng tải quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Đối với các phương tiện
không phải là phương tiện chở hàng hóa được quy đổi khi tính phí trọng tải như
sau:
a) Phương tiện chuyên dùng: 01 mã lực hoặc sức ngựa
tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần;
b) Phương tiện chở khách: 01 giường nằm tương đương
với 06 ghế hành khách hoặc tương đương với 6 tấn trọng tải toàn phần; 01 ghế hoặc
01 hành khách tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần;
c) Đối với đoàn lai: tính bằng tổng trọng tải toàn
phần của các phương tiện bị lai;
d) Đối với tàu thủy ra, vào cảng, bến để sửa chữa,
phá dỡ hoặc hạ thủy: tính bằng 50% trọng tải lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận
của cơ quan đăng kiểm;
đ) Trọng tải sau khi quy đổi là tấn: Phần lẻ dưới
0,5 tấn không tính, từ 0,5 tấn trở lên tính trong là 01 tấn;
e) Đối với phương tiện chở chất lỏng: 1 m3
được tính tương đương là 01 tấn tải trọng toàn phần;
g) Đối với thủy phi cơ: 01 mã lực (HP,CV) tính bằng
0,5 GT và 01 GT bằng 1,5 tấn trọng tải toàn phần.
Điều 5. Kê khai, nộp phí, lệ
phí
1. Định kỳ 02 tuần một lần, chậm nhất là ngày thứ
hai của tuần thứ 3, tổ chức thu phí phải nộp số tiền phí thu được trong kỳ vào
tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực
hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí
thu được và số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 6 Thông
tư này vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân
sách nhà nước. Đối với luồng đường thủy do trung ương quản lý, phí, lệ phí thu
được nộp ngân sách trung ương; luồng đường thủy do địa phương quản lý, phí, lệ
phí thu được nộp ngân sách địa phương.
4. Phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến đường thủy nội
địa thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp phí, lệ
phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá ngoại tệ mua vào theo
hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước
ngày lễ, ngày nghỉ.
Điều 6. Quản lý và sử dụng phí
1. Tổ chức thu phí là các cảng vụ đường thủy nội địa
được để lại 90% tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy định tại khoản
3 Điều này và nộp ngân sách nhà nước 10% tiền phí thu được.
Trường hợp cảng vụ đường thủy được ủy quyền có số
thu phí thu được cao hơn dự toán chi được phê duyệt thì số chênh lệch giữa số
thu và dự toán chi được phê duyệt phải nộp ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức thu phí là các cảng vụ hàng hải được để
lại 50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều
này và nộp ngân sách nhà nước 50% tiền phí thu được. Trường hợp có số thu phí
cao hơn dự toán chi được phê duyệt thì số chênh lệch giữa số thu và dự toán chi
được phê duyệt phải nộp ngân sách nhà nước.
3. Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí; trong đó, các
khoản chi khác liên quan đến thu phí, lệ phí gồm cả: Chi ăn giữa ca theo quy định
của pháp luật; chi thuê trụ sở đại diện cảng vụ đường thủy nội địa, tổ cảng vụ
đường thủy nội địa (nếu có); chi cho công tác tìm kiếm cứu nạn người, hàng hóa,
phương tiện, tàu biển bị tai nạn; chi xử lý công việc có liên quan đến phòng ngừa
ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa; chi bồi dưỡng nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Điều 7. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2017 và thay thế Thông tư số 59/2016/TT-BTC
ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản
lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông
tư này được thực hiện theo quy định tại Luật
phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC
ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát
hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ
phí và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông
tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|