Thông tư 242/2009/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác kèm theo Nghị định 09/2009/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 242/2009/TT-BTC
Ngày ban hành 30/12/2009
Ngày có hiệu lực 13/02/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Hiếu
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 242/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/2009/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Đối tượng và phạm vi áp dụng theo quy định tại Điều 1 Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ (dưới đây gọi tắt là Quy chế tài chính), bao gồm cả Công ty mẹ 100% vốn nhà nước trong tổ hợp tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

Trong đó:

1. Công ty được giao nhiệm vụ thường xuyên ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch (gọi tắt là công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích), công ty nhà nước đặc biệt trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng ngoài việc thực hiện những quy định của Thông tư này còn phải thực hiện các quy định của Nhà nước cho riêng từng loại hình công ty.

2. Đối với công ty có đặc thù về quản lý tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư và kinh doanh vốn, xổ số …) thì ngoài việc thực hiện các quy định của Thông tư này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với từng lĩnh vực đặc thù đó.

Chương 2.

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TY NHÀ NƯỚC

MỤC I. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI CÔNG TY

Điều 2. Vốn điều lệ.

1. Công ty nhà nước được đại diện chủ sở hữu phê duyệt vốn điều lệ sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

2. Nguyên tắc đảm bảo vốn điều lệ:

a) Trong thời gian tối đa là 3 năm kể từ ngày vốn điều lệ của công ty được phê duyệt, đại diện chủ sở hữu và công ty nhà nước phải có kế hoạch chủ động bổ sung vốn điều lệ từ hiệu quả sản xuất kinh doanh, nguồn thu từ sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp hoặc phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện việc điều động vốn từ công ty thừa vốn sang công ty thiếu vốn. Sau thời hạn trên nếu không bổ sung đủ vốn điều lệ thì phải điều chỉnh giảm vốn điều lệ nhưng không thấp hơn vốn pháp định. Trường hợp không điều chỉnh giảm vốn điều lệ thì đại diện chủ sở hữu quyết định việc chuyển đổi sắp xếp hoặc cổ phần hóa theo chế độ quy định.

b) Căn cứ vào khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước chỉ đảm bảo vốn điều lệ cho những công ty nhà nước được thành lập mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với quy định của pháp luật; Các công ty nhà nước được thiết kế, đầu tư thành lập và đăng ký kinh doanh để thực hiện mục tiêu chủ yếu, thường xuyên và ổn định là cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc đấu thầu để thực hiện khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích (hoạt động không vì mục đích lợi nhuận); Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Phương pháp xác định vốn điều lệ

a) Công ty mới thành lập

Vốn điều lệ được xác định trong phương án thành lập công ty được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Mức vốn điều lệ được xác định bằng 30% tổng mức vốn đầu tư để đảm bảo cho công ty hoạt động bình thường theo quy mô, công suất thiết kế.

b) Công ty đang hoạt động nhưng chưa xác định vốn điều lệ

Công ty lập hồ sơ xác định vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 4 Điều này gửi đại diện chủ sở hữu xem xét phê duyệt.

Việc xác định và phê duyệt vốn điều lệ được hoàn thành trước 30 tháng 6 năm 2010.

Công ty căn cứ nhu cầu vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quy mô, chiến lược phát triển ngành nghề kinh doanh chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng phương án vốn điều lệ trình đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo công thức:

Vđl = 30% (Tsxkd – Vđt + Vkh­) + Vcp

Trong đó:

- Vđl: là vốn điều lệ của công ty.

[...]