BỘ
TÀI CHÍNH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
228/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM
GIÁ HÀNG TỒN KHO, TỔN THẤT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI VÀ BẢO
HÀNH SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, CÔNG TRÌNH XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 5/2/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải
thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại
doanh nghiệp như sau:
Phần 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng:
Các tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật
Việt Nam (sau đây gọi là doanh nghiệp).
1. Đối với các doanh nghiệp được
thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, nếu Hiệp định có các quy định về trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng khác với hướng dẫn tại Thông tư này, thì thực
hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2. Việc trích
lập dự phòng của các Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại văn bản hướng
dẫn chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ:
1. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng
hóa tồn kho bị giảm.
2. Dự phòng tổn thất các khoản
đầu tư chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các loại chứng khoán
đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn
thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư vào bị lỗ.
3. Dự
phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản
nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi
được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
4. Dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây lắp: là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng
hóa, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn
có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với
khách hàng.
Điều 3. Nguyên
tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng.
1. Các khoản dự phòng nêu tại điểm
1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này được trích trước vào chi phí hoạt động kinh
doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để
bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh;
đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu
tư tài chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ
phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo
tài chính.
2. Thời điểm
lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp
doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm
dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập
và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được
trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên
độ.
3. Doanh nghiệp phải xây dựng cơ
chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong
kinh doanh. Đối với công nợ, hàng hóa, quy chế phải xác định rõ trách nhiệm của
từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý hàng hóa, thu hồi công nợ.
Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng
việc trích lập dự phòng để tính thêm vào chi phí các khoản dự phòng không có đủ
căn cứ nhằm làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm
sẽ bị xử phạt như hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng
để thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của vật
tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính, các khoản nợ không có khả năng
thu hồi theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật khác có liên quan.
Riêng việc trích lập dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình
xây lắp thì thực hiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
Thành phần Hội đồng gồm: Tổng
giám đốc (hoặc Giám đốc), Kế toán trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và
một số chuyên gia (nếu cần). Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp quyết định
thành lập Hội đồng.
Phần 2.
TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC
KHOẢN DỰ PHÒNG
Căn cứ vào biến động thực tế về
giá hàng tồn kho, giá chứng khoán, giá trị các khoản đầu tư tài chính, nợ phải
thu khó đòi và cam kết bảo hành sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp chủ động xác định
mức trích lập, sử dụng từng khoản dự phòng đúng mục đích và xử lý theo các quy
định cụ thể dưới đây:
Điều 4. Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm
nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn
kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ
thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ
dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng
tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản
phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không
được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo
công thức sau:
Mức
dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa
|
=
|
Lượng
vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính
|
x
|
Giá
gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán
|
-
|
Giá
trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
|
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi
phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để
có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn
mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng
tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng
kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành
toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang,
việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá
riêng biệt.
3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu
giá gốc của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định tại điểm
1, điểm 2 Điều này.
- Nếu số dự phòng giảm giá phải
trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp
không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Nếu số dự phòng giảm giá phải
trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp
được trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải trích lập
thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn
nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán.
4. Xử lý hủy bỏ đối với vật tư,
hàng hóa đã trích lập dự phòng:
a) Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng,
mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng, do không còn giá trị sử dụng như: dược phẩm,
thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật nuôi, vật tư hàng hóa khác phải hủy bỏ
thì xử lý như sau:
Doanh nghiệp lập Hội đồng xử lý
tài sản để thẩm định tài sản bị hủy bỏ. Biên bản thẩm định phải kê chi tiết
tên, số lượng, giá trị hàng hóa phải hủy bỏ, nguyên nhân phải hủy bỏ, giá trị
thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế.
Mức độ tổn thất thực tế của từng
loại hàng tồn đọng không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên
sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do người gây thiệt hại đền bù,
do bán thanh lý hàng hóa).
b) Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản
trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với
doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) đối với
doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; chủ doanh nghiệp
căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến hàng hóa tồn
đọng để quyết định xử lý hủy bỏ vật tư, hàng hóa nói trên; quyết định xử lý
trách nhiệm của những người liên quan đến số vật tư, hàng hóa đó và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
c) Xử lý hạch toán:
Giá trị tổn thất thực tế của
hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định xử lý hủy bỏ, sau khi bù đắp
bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch thiếu được hạch toán
vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
Điều 5. Dự
phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính.
1. Đối với
các khoản đầu tư chứng khoán:
a) Đối tượng: là các chứng khoán
có đủ các điều kiện sau:
- Là các loại chứng khoán được
doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
- Được tự do mua bán trên thị
trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm
so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Những chứng khoán không được
phép mua bán tự do trên thị trường như các chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng
theo quy định của pháp luật; cổ phiếu quỹ thì không được lập dự phòng giảm giá.
Các tổ chức đăng ký hoạt động
kinh doanh chứng khoán như các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật chứng khoán, việc trích lập dự
phòng giảm giá chứng khoán thực hiện theo quy định riêng.
b) Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán được tính theo công thức sau:
Mức
dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
|
=
|
Số
lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính
|
x
|
Giá
chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán
|
-
|
Giá
chứng khoán thực tế trên thị trường
|
- Đối với chứng khoán đã niêm yết:
giá chứng khoán thực tế trên thị trường được tính theo giá thực tế trên các Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) là giá giao dịch bình quân tại ngày trích lập
dự phòng; Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) là giá đóng cửa
tại ngày trích lập dự phòng.
- Đối với các loại chứng khoán
chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, giá chứng khoán thực tế trên thị trường
được xác định như sau:
+ Đối với các Công ty đã đăng ký
giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết
(UPCom) thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá giao dịch
bình quân trên hệ thống tại ngày lập dự phòng.
+ Đối với các Công ty chưa đăng
ký giao dịch ở thị trường giao dịch của các công ty đại chúng thì giá chứng
khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá trung bình trên cơ sở giá
giao dịch được cung cấp tối thiểu bởi ba (03) công ty chứng khoán tại thời điểm
lập dự phòng.
Trường hợp không thể xác định được
giá trị thị trường của chứng khoán thì các doanh nghiệp không được trích lập dự
phòng giảm giá chứng khoán.
- Đối với những chứng khoán niêm
yết bị hủy giao dịch, ngừng giao dịch kể từ ngày giao dịch thứ sáu trở đi là
giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng
riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập
báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
c) Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu
các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán
trên sổ kế toán thì phải trích lập dự phòng theo các quy định tại tiết b điểm 1
Điều này;
Nếu số dự phòng phải trích lập bằng
số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng;
Nếu số dự phòng phải trích lập
cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính
của doanh nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số dự phòng phải trích lập
thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch
ghi giảm chi phí tài chính.
2. Các khoản
đầu tư tài chính dài hạn:
a) Đối tượng: là các khoản vốn
doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế khác được thành lập theo quy định
của pháp luật như công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh… và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu
tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch
đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
b) Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu
tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công thức sau:
Mức
dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
|
=
|
Vốn
góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế
|
-
|
Vốn
chủ sở hữu thực có
|
x
|
Số
vốn đầu tư của doanh nghiệp
|
Tổng
số vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế
|
Trong đó:
- Vốn góp thực tế của các bên tại
tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm
trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và 412 Bảng cân đối kế toán – ban
hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính).
- Vốn chủ sở hữu thực có được
xác định tại Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích
lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán – ban hành kèm theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Căn cứ để lập dự phòng khi vốn
góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế lớn hơn vốn chủ sở hữu thực có tại
thời điểm báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng
riêng cho từng khoản đầu tư tài chính có tổn thất và được tổng hợp vào bảng kê
chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư tài chính. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào
chi phí tài chính của doanh nghiệp.
c) Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu
các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn thất do tổ chức kinh tế bị lỗ
thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu tư tài chính theo các quy định tại
tiết b điểm 2 Điều này;
Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư
tài chính phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải
trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính;
Nếu số dự phòng phải trích lập
cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính
của doanh nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số dự phòng phải trích lập
thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch
ghi giảm chi phí tài chính.
Điều 6. Dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
1. Điều kiện: là các khoản nợ phải
thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc,
có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế,
khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng
từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định
là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản
nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh
toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn
thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác
xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải
thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ,
xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn
thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự
phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các
khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn
thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ
phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ
phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ
phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ
phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn
thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ
tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố,
giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức
tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng
khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản
nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh
nghiệp.
3. Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được
xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm
2 Điều này; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó,
thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập
cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích
thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập
thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn
nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
4. Xử lý tài
chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
a) Nợ phải thu không có khả năng
thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản:
Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết
định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự
giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành
lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và
không có khả năng chi trả: Xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp
hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động
không có khả năng thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có một
trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng từ (bản sao) hoặc
xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài
sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền
địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng
trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của
cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi
hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa
kế không có khả năng chi trả.
b) Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của từng khoản
nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán
và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản
của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc
các cơ quan có thẩm quyền khác…).
Giá trị tổn thất thực tế của khoản
nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu
khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã
có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và được
phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối
đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi
nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên
quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
c) Khi xử lý khoản nợ phải thu
không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ
của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ
đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi
được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ
phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và
khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan
quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng
minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu
chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang
hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
d) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với doanh
nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có
Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản
của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử
lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm
theo chế độ hiện hành.
Điều 7. Dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.
1. Đối tượng và điều kiện lập dự
phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp do doanh nghiệp thực hiện
và đã bán hoặc bàn giao trong năm được doanh nghiệp cam kết bảo hành tại hợp đồng
hoặc các văn bản quy định khác.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất
trích bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp đã tiêu thụ trong năm và
tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp có
cam kết bảo hành. Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng
hóa, công trình xây lắp theo quy định đã cam kết với khách hàng nhưng tối đa
không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ đối với các sản phẩm, hàng hóa và
không quá 5% trên tổng giá trị công trình đối với các công trình xây lắp.
Sau khi lập dự phòng cho từng loại
sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự
phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán:
- Đối với dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa khi trích lập hạch toán vào chi phí bán hàng.
- Đối với dự phòng bảo hành công
trình xây lắp khi trích lập hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu số
thực chi bảo hành lớn hơn số đã trích lập dự phòng thì phần chênh lệch thiếu được
hạch toán vào chi phí bán hàng. Nếu số dự phòng bảo hành phải trích lập bằng số
dư của khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng bảo
hành;
Nếu số dự phòng bảo hành phải
trích lập cao hơn số dư của khoản dự phòng bảo hành, thì doanh nghiệp trích
thêm vào chi phí bán hàng đối với dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa hoặc chi
phí sản xuất chung đối với dự phòng bảo hành công trình xây lắp của doanh nghiệp
phần chênh lệch này.
Nếu số dự phòng phải trích lập
thấp hơn số dư của khoản dự phòng, thì doanh nghiệp hoàn nhập phần chênh lệch:
- Đối với dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa ghi giảm chi phí bán hàng.
- Đối với dự phòng bảo hành công
trình xây lắp hạch toán vào thu nhập khác.
Hết thời hạn bảo hành, nếu không
phải chi bảo hành hoặc không sử dụng hết số tiền dự phòng đã trích lập, số dư
còn lại được hoàn nhập theo nguyên tắc trên.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Thông
tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng việc trích lập các
khoản dự phòng của doanh nghiệp từ năm 2009, thay thế Thông tư số
13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử
dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh
nghiệp và các văn bản khác quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng
trái với quy định của Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các phó Thủ tướng Chính phủ;
- VPTW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Website Chính phủ; Công báo;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Tập đoàn kinh tế nhà nước; các Tổng công ty Nhà nước; VCCI; Hội Kế toán
và Kiểm toán VN; Hội Kiểm toán viên hành nghề VN;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|