BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2020/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 4 năm 2020
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 20/2016/TT-BTC NGÀY 03/02/2016 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM
Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Việc làm
ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật An
toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp (sau đây viết tắt là Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2016/TT-BTC
ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý
tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản
lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 20/2016/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi Khoản
2 và Khoản 3 Điều 2 như sau:
“2. Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội được giao thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi
chung là tổ chức bảo hiểm thất nghiệp); Cơ quan, tổ chức thuộc ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội được giao tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các nhiệm vụ liên
quan đến quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến cơ chế
quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp), bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm
xã hội (sau đây viết tắt là BHXH), bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.”
2. Sửa đổi Điểm
c Khoản 2 Điều 3 như sau:
“c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán
chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(sau đây viết tắt là BH TNLĐ, BNN) và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm TNLĐ, BNN theo quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này, gửi BHXH Việt
Nam (mẫu số 02, 04 và 05 ban hành kèm theo Thông tư này).”
3. Sửa đổi Điều
4 như sau:
“Điều 4. Phân bổ, giao dự toán, chuyển kinh phí
1. Về phân bổ dự toán, chuyển kinh phí chi lương
hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo:
a) Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp
có thẩm quyền giao, BHXH Việt Nam phân bổ dự toán chi tiết theo các chế độ quy
định tại Điều 27 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, gửi Bộ Tài chính để
thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Trước ngày 25 hằng tháng, Bộ Tài chính chuyển từ
ngân sách trung ương một khoản kinh phí bằng mức chi bình quân một tháng của dự
toán được cấp có thẩm quyền giao trong năm (trong đó có chi phí chi trả) vào quỹ
BHXH để BHXH Việt Nam thực hiện chi trả cho người thụ hưởng trong tháng tiếp
theo;
c) Sau khi quyết toán năm được duyệt, nếu số kinh
phí Bộ Tài chính đã chuyển vào quỹ BHXH lớn hơn số quyết toán, BHXH Việt Nam nộp
trả ngân sách trung ương phần chênh lệch thừa. Trường hợp số kinh phí Bộ Tài
chính đã chuyển vào quỹ BHXH nhỏ hơn số quyết toán, Bộ Tài chính trình cấp có
thẩm quyền cấp bổ sung phần chênh lệch thiếu cho BHXH Việt Nam.
2. Về phân bổ, giao dự toán chi phí quản lý bảo hiểm
thất nghiệp, BHTNLĐ- BNN: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán chi phí quản lý bảo hiểm thất
nghiệp cho Cục Việc làm và các Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp cho Cục An toàn lao động và các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Chuyển kinh phí chi trả chế độ và chi phí quản
lý BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, BH TNLĐ BNN cho BHXH Bộ Quốc
phòng, BHXH Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Trước ngày 25 hằng tháng, BHXH Việt Nam chuyển
kinh phí chi trả chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp bằng mức chi bình quân một tháng của dự toán được cấp có thẩm
quyền giao trong năm để BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an thực hiện chi trả
cho người thụ hưởng trong tháng tiếp theo. Trường hợp mức chi trong tháng thay
đổi, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an có văn bản gửi BHXH Việt Nam để cấp
kinh phí chi trả chế độ kịp thời. Việc chuyển kinh phí chi khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y
tế;
b) Định kỳ trước ngày 10 của tháng đầu tiên trong
quý, BHXH Việt Nam chuyển chi phí quản lý của BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công
an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm, Cục An toàn lao động)
bằng bình quân một quý của dự toán được giao.Việc chuyển kinh phí ứng dụng công
nghệ thông tin theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
c) Trường hợp đến thời gian chuyển kinh phí chi chế
độ BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý cho các đơn vị
theo quy định nhưng chưa có dự toán được cấp có thẩm quyền giao, BHXH Việt Nam
tạm cấp kinh phí như sau: Chi phí quản lý bằng bình quân một tháng của dự toán
giao năm trước liền kề; chi BHXH, bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo đủ kinh phí chi
trả chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp cho người hưởng theo thực tế; mức tạm ứng
chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.”
4. Sửa đổi Điểm
a Khoản 1 Điều 7 như sau:
“a) Khi thẩm định quyết toán năm đối với quỹ khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế của BHXH cấp tỉnh, có trách nhiệm ghi rõ trong biên bản
thẩm định quyết toán khoản 20% kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế chưa sử dụng hết (nếu có) được sử dụng tại địa phương theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2014 (sau đây viết tắt là khoản 20% được sử dụng tại địa
phương);”
5. Sửa đổi Khoản
1, Khoản 2 Điều 8 như sau:
“1. Căn cứ nội dung và mức chi phí quản lý quy định
tại Điều 9 và Điều 10 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg đã được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 9 và Khoản 10 Điều 1 Quyết định số
38/2019/QĐ-TTg, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam xây dựng và ban hành quy chế
chi tiêu nội bộ đối với các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam trên cơ sở tiêu chuẩn,
định mức, chế độ do Nhà nước quy định để tổ chức thực hiện”.
2. Phương pháp phân bổ khoản chi phí thu BHXH tự
nguyện, thu BHYT của người tham gia theo hộ gia đình, của học sinh, sinh viên
đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (chi phí
thu) theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 Quyết định số
38/2019/QĐ-TTg:
a) Mức chi phí thu bình quân toàn ngành bằng 7,5% số
tiền đóng của người tham gia; BHXH Việt Nam thực hiện như sau:
- Mức chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu theo
quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều 1 Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg.
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định mức chi thù lao đại lý cụ thể đối với từng
nhóm đối tượng tham gia (đối tượng tham gia lần đầu, đối tượng tiếp tục tham
gia) và của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với tình hình thực
tế và trong phạm vi mức thù lao được trích;
- Chi phí thu còn lại sau khi chi thù lao cho đại
lý thu được để lại cho Ngành BHXH sử dụng chi phí cho việc đào tạo, tập huấn
công tác thu, kiểm tra đại lý thu và tổ chức hội nghị khách hàng. BHXH Việt Nam
phân bổ cho BHXH các tỉnh, thành phố và các đơn vị có liên quan để tổ chức thực
hiện;
b) Cơ quan BHXH căn cứ số tiền và danh sách tham
gia do đại lý thu nộp để chi trả chi phí thù lao cho đại lý thu; số tiền chi trả
tương ứng mức chi thù lao theo tỷ lệ % trên số thu do Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam quy định;
c) Cơ quan BHXH có trách nhiệm cung cấp mẫu biểu để
tổ chức làm đại lý thu tự in ấn phục vụ cho việc lập danh sách người tham gia.”
6. Sửa đổi Khoản
3 Điều 8 như sau:
“3. Phương pháp phân bổ khoản chi phí chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản
4 và Điểm b Khoản 9 Điều 1 Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg:
a) Mức chi phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội và trợ cấp thất nghiệp (mức chi phí chi trả) bình quân toàn ngành bằng
0,65% tống số tiền chi trả các chế độ BHXH theo quy định tại Khoản
4 và Điểm b Khoản 9 Điều 1 Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg, BHXH Việt Nam thực
hiện như sau:
- Trích 70% trên mức chi phí chi trả bình quân toàn
ngành để chi cho tổ chức làm đại lý chi trả;
+ Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định mức chi
phí chi trả (theo tỷ lệ % hoặc theo số tuyệt đối) trên số tiền chi trả cho tổ
chức làm đại lý chi trả của từng tỉnh, thành phố để BHXH cấp tỉnh thanh toán
cho tổ chức làm đại lý chi trả;
+ Tổ chức làm đại lý chi trả tự quyết định và chịu
trách nhiệm về việc sử dụng chi phí cho việc chi trả do cơ quan BHXH thanh toán
nhưng phải đảm bảo việc chi trả an toàn, đúng đối tượng, đúng chính sách và
theo hợp đồng đã ký giữa cơ quan BHXH và tổ chức làm đại lý chi trả;
+ Cơ quan BHXH phải quy định cụ thể các công việc tổ
chức làm đại lý chi trả phải thực hiện trong hợp đồng ký với tổ chức làm đại lý
chi trả;
- Còn lại 30% trên mức chi phí chi trả bình quân
toàn ngành để lại cho ngành BHXH sử dụng để phục vụ việc chi trả (gồm: bảo quản,
lưu trữ hồ sơ người thụ hưởng; kiểm tra, giám sát việc chi trả; làm đêm, thêm
giờ; hỗ trợ công chức, viên chức và người lao động có liên quan trong những
ngày chi trả). BHXH Việt Nam phân bổ cho BHXH các tỉnh, thành phố và đơn vị có
liên quan để tổ chức thực hiện;
b) Cơ quan BHXH căn cứ số tiền mà tổ chức làm đại
lý chi trả cho người thụ hưởng, thực hiện chuyển chi phí chi trả vào tài khoản
của tổ chức làm đại lý (không thanh toán bằng tiền mặt); số tiền chuyển tương ứng
mức chi phí chi trả theo tỷ lệ % trên số tiền chi trả do Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam quy định.”
7. Sửa đổi Điểm
a, b và c Khoản 1 Điều 9 như sau:
“a) Chi tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ; cải cách thủ tục hành chính; quản lý người tham gia, người thụ hưởng
BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chi công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và chi hiện đại hóa hệ thống quản lý: Thực hiện theo các nội dung chi
có liên quan quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản
4, Điểm b, c Khoản 6, Khoản 8 và Khoản 11 Điều 9 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg,
Điểm a và c Khoản 9 Điều 1 Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg;
b) Chi phục vụ công tác thu BHXH tự nguyện; thu bảo
hiểm y tế của học sinh, sinh viên hệ dân sự đang theo học tại cơ sở giáo dục do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý: Mức chi tối đa bằng 7,5% số tiền đóng của
người tham gia (không bao gồm số thu do ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân hỗ
trợ), trong đó: mức chi thù lao bình quân cho tổ chức làm đại lý thu bảo hiểm
xã hội tự nguyện tối đa bằng 14% số tiền đóng của người tham gia BHXH tự nguyện;
mức chi thù lao bình quân cho cơ sở giáo dục tối đa bằng 2,5% số tiền đóng của
học sinh, sinh viên; mức chi thù lao bình quân đại lý thu bảo hiểm y tế của các
đối tượng còn lại tối đa bằng 7,0% số tiền đóng bảo hiểm y tế của người tham
gia;
c) Chi phí chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội bằng
0,65% số tiền chi trả các chế độ BHXH (trừ các khoản chi: phí khám giám định;
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc; đóng bảo hiểm y tế); trong đó mức
chi cho tổ chức làm đại lý chi trả bằng 70% tổng số chi phí chi trả.”
8. Sửa đổi tiêu đề Khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng,
đơn vị thực hiện các biện pháp tiết kiệm kinh phí, số kinh phí tiết kiệm được sử
dụng theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg
và Khoản 10 Điều 1 Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg. Riêng việc
trích lập quỹ bổ sung thu nhập và quỹ khen thưởng, phúc lợi thực hiện như sau:”
9. Sửa đổi Khoản
3 Điều 10 như sau:
“3. Xử lý số dư kinh phí cuối năm, xét duyệt và tổng
hợp quyết toán:
a) Kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ trong năm đến
cuối năm chưa sử dụng được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng;
b) Xét duyệt và tổng hợp quyết toán: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả
xét duyệt quyết toán năm đối với nguồn kinh phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp
cho các đơn vị theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC
ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông
báo và tổng hợp quyết toán năm (sau đây viết tắt là Thông tư số 137/2017/TT-BTC); tổng hợp và lập báo cáo quyết
toán năm nguồn kinh phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp của Cục Việc làm và các
Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã được
xét duyệt vào nguồn hoạt động khác được để lại (mẫu biểu thực hiện theo phần C Biểu số B01/BCQT, phụ biểu F01-01/BCQT và Biểu số B02/BCQT ban hành kèm
Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10
năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (sau
đây viết tắt là Thông tư số 107/2017/TT- BTC)
và Biểu số 03 ban hành kèm theo
Thông tư số 137/2017/TT-BTC), gửi BHXH Việt
Nam tổng hợp quyết toán theo quy định.”
10. Bổ sung Điều 10a như sau:
“Điều 10a. Chi phí quản lý đối với BH TNLĐ, BNN
1. Nội dung và mức chi:
a) Hỗ trợ chi tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về BH TNLĐ, BNN, các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, công tác
phòng ngừa TNLĐ, BNN; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về BH TNLĐ,
BNN; cải cách thủ tục hành chính về BH TNLĐ, BNN; chi mua sắm hiện đại hóa hệ
thống quản lý: Thực hiện theo nội dung chi có liên quan quy định tại các khoản 1, 2, 3, 8 và 11 Điều 9 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg;
b) Hỗ trợ chi phí in ấn, văn phòng phẩm, phô tô tài
liệu, biểu mẫu, thông báo, báo cáo;
c) Hỗ trợ chi phí bảo quản, lưu trữ tài liệu có
liên quan về BH TNLĐ, BNN;
d) Chi hỗ trợ cơ quan Lao động - Thương binh và Xã
hội, cơ quan có liên quan trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm BH TNLĐ, BNN,
thanh tra, kiểm tra và các nhiệm vụ liên quan về BH TNLĐ, BNN (bao gồm cả việc
tổng hợp, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi
ro về TNLĐ, BNN và điều chỉnh mức đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN). Mức hỗ trợ cụ thể
do Thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng;
đ) Đối với công chức, viên chức thường xuyên phải
đi kiểm tra, xác minh hồ sơ đối tượng hưởng BH TNLĐ, BNN tại khu dân cư mà tự
túc bằng phương tiện cá nhân và không thuộc phạm vi thanh toán chế độ công tác
phí theo quy định, thì được hỗ trợ theo phương thức khoán tiền tự túc phương tiện
(gồm tiền nhiên liệu, khấu hao xe và chi phí gửi xe) tối đa không quá 01 lần mức
lương cơ sở/người/tháng. Mức khoán cụ thể do thủ trưởng đơn vị quyết định trong
phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng;
e) Chi phí chuyển tiền chi phí quản lý BH TNLĐ, BNN
cho Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại;
g) Chi hoạt động phối hợp kiểm tra, giám sát việc
giải quyết chế độ BH TNLĐ, BNN và các nhiệm vụ liên quan về BH TNLĐ, BNN: Hỗ trợ
công tác phối hợp chỉ đạo, chế độ công tác phí, làm đêm, thêm giờ, chi phí xăng
xe hoặc thuê phương tiện phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;
h) Chi không thường xuyên, gồm:
- Hỗ trợ chi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Thực hiện
theo quy định của pháp luật về chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ;
- Hỗ trợ chi học tập, trao đổi kinh nghiệm ở nước
ngoài và đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam về thực hiện chính
sách chế độ BH TNLĐ, BNN do cấp có thẩm quyền quyết định;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý và sử dụng kinh phí:
a) Căn cứ dự toán được giao, các đơn vị quản lý và
sử dụng kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và nội dung chi theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ trong năm đến
cuối năm chưa sử dụng được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng;
c) Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị có trách nhiệm
lập và gửi báo cáo quyết toán năm theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC, gửi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hằng năm để xét duyệt, tổng hợp, báo cáo quyết
toán gửi BHXH Việt Nam.
3. Xét duyệt và tổng hợp quyết toán:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với nguồn
kinh phí quản lý BH TNLĐ, BNN cho các đơn vị theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC; tổng hợp và lập báo cáo quyết
toán năm đối với nguồn kinh phí quản lý BH TNLĐ, BNN vào nguồn hoạt động khác
được để lại (mẫu biểu thực hiện theo phần C Biểu số B01/BCQT, phụ biểu F01-01/BCQT và Biểu số B02/BCQT ban hành kèm
Thông tư số 107/2017/TT-BTC và Biểu số 03 ban hành kèm theo Thông
tư số 137/2017/TT-BTC), gửi BHXH Việt Nam tổng
hợp quyết toán theo quy định.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng
5 năm 2020. Riêng đối với các nội dung quy định tại các khoản 1,
2, 3, 5, 6 và 7 Điều 1 Thông tư này được thực hiện từ năm tài chính 2019
theo quy định tại Quyết định số 38/2019/QĐ-TTg;
nội dung và mức chi chi phí quản lý BH TNLĐ, BNN tại khoản 10 Điều
1 Thông tư này được thực hiện từ năm tài chính 2020.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Cơ quan, đơn vị quy định tại Thông tư này và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội,
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- BHXH Bộ Quốc phòng; BHXH Bộ Công an;
- Sở Tài chính, Sở LĐTBXH; BHXH, trung tâm dịch vụ việc làm các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN (300b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|