Luật Đất đai 2024

Thông tư 24/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 24/2013/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Ngày ban hành 17/10/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Thông tư
Người ký Phạm Minh Huân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2013/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2013

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN KHOẢN 2 ĐIỀU 1 NGHỊ ĐỊNH SỐ 29/2013/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2009/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ

Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2013/NĐ-CP);

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ,

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn việc tính thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP .

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với người lao động đảm nhiệm các chức danh (kể cả cán bộ cấp xã có thời gian đảm nhiệm chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân) có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 09/1998/NĐ-CP) và được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998.

Điều 3. Đối tượng không áp dụng

Người lao động quy định tại Điều 2 Thông tư này đã được giải quyết hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc hưởng trợ cấp một lần trước ngày Nghị định số 29/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Điều 4. Thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội

1. Người lao động quy định tại Điều 2 Thông tư này nếu chưa được tính hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc trợ cấp một lần thì thời gian đảm nhiệm các chức danh có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để cộng nối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau khi được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này, nếu trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau khi hoàn thành khóa học tiếp tục giữ các chức danh có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP hoặc được điều động, tuyển dụng ngay vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đi học được tính là thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội.

3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này, có thời gian gián đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 không quá 12 tháng thì được tính cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội (thời gian gián đoạn công tác không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội).

4. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này bị đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do vi phạm pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì việc tính thời gian công tác để hưởng bảo hiểm xã hội được áp dụng theo các văn bản trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra tình hình thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP và Thông tư này.

3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thủ tục hồ sơ và trình tự giải quyết tính cộng nối thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013; các quy định tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2013. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

2. Đối với các đối tượng đã được giải quyết hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 6 năm 2013 cho đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu thuộc đối tượng áp dụng thì được tính thời gian công tác theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để tính lại chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở LĐ-TBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Lưu: VT, PC, BHXH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Minh Huân

 

77
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 24/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 24/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 24/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn khoản 2 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: 24/2013/TT-BLĐTBXH
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký: Phạm Minh Huân
Ngày ban hành: 17/10/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 1203/BHXH-CSXH năm 2014 có hiệu lực từ ngày 11/04/2014
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH ngày 17/10/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP nêu trên (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH), Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn một số nội dung thuộc trách nhiệm được giao tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH như sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng và đối tượng không áp dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH.
2. Về thời gian công tác để tính hưởng BHXH
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH.
3. Về hồ sơ làm căn cứ tính bổ sung thời gian công tác
Hồ sơ lý lịch gốc của cá nhân, hồ sơ đảng viên, sổ sách hoặc giấy tờ có liên quan như: danh sách trích ngang, danh sách chi trả sinh hoạt phí, danh sách hoặc quyết định phê duyệt, công nhận kết quả bầu cử, quyết định phân công công việc... thể hiện có thời gian đảm nhiệm chức danh (kể cả cán bộ cấp xã có thời gian đảm nhiệm chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, quyết định điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trước ngày 01/01/1998.
4. Thủ tục hồ sơ tính bổ sung thời gian công tác
4.1. Trường hợp đang làm việc và đóng BHXH, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị (Mẫu số D01b-TS) của đơn vị sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc;
- Đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS);
- Sổ BHXH;
- Hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3 nêu trên.
4.2. Trường hợp đã nghỉ việc, bảo lưu thời gian công tác trên sổ BHXH, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS);
- Sổ BHXH (nếu đã được cấp sổ BHXH);
- Hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3 nêu trên.
4.3. Trường hợp đã hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH một lần từ ngày 01/6/2013 đến trước khi ban hành văn bản này, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS);
- Bản chụp Quyết định hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp BHXH một lần.
- Hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3 nêu trên.
Các Mẫu số D01-TS, D01b-TS nêu trên quy định tại Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH, bảo hiểm y tế; quản lý sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Trách nhiệm của người lao động
- Người đang làm việc và đóng BHXH: Nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3 nêu trên, đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS);
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH: Nộp cho BHXH cấp huyện nơi đóng BHXH cuối cùng trước khi nghỉ việc, hồ sơ gồm: Sổ BHXH, đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS), hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3 nêu trên;
- Người đã hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH một lần từ ngày 01/6/2013 đến trước khi ban hành văn bản này: Nộp cho BHXH cấp huyện nơi đang chi trả lương hưu hoặc nơi đã giải quyết hưởng trợ cấp BHXH một lần hồ sơ gồm: Đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS), hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3 nêu trên.
5.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Tiếp nhận đơn đề nghị của người lao động (Mẫu số D01-TS), hồ sơ gốc theo quy định tại Điểm 3 nêu trên để lập văn bản đề nghị theo Mẫu số D01b-TS nộp cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH để giải quyết và nhận lại kết quả đã giải quyết để thông báo cho người lao động.
5.3. Trách nhiệm của cơ quan BHXH
a) BHXH tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn đến người sử dụng lao động, người lao động về chính sách và thủ tục thực hiện chế độ theo quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP, Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH và hướng dẫn tại văn bản này;
- Chỉ đạo BHXH huyện hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động hoặc người lao động đủ điều kiện theo hướng dẫn tại văn bản này chuyển BHXH tỉnh giải quyết theo quy định (viết Phiếu nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả);
- Đối với các trường hợp đã nghỉ việc, bảo lưu thời gian công tác trên sổ BHXH và trường hợp đang làm việc có đóng BHXH, BHXH tỉnh tiếp nhận hồ sơ do BHXH huyện chuyển đến, thẩm định, ghi bổ sung thời gian công tác trên sổ BHXH để trả cho đơn vị và người lao động lưu giữ theo quy định;
- Đối với trường hợp đã được giải quyết hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH một lần từ ngày 01/6/2013 đến nay thuộc đối tượng được tính bổ sung thời gian công tác thì đối với trường hợp đang hưởng lương hưu do BHXH tỉnh nơi đang quản lý chi trả lương hưu thực hiện điều chỉnh; đối với trường hợp hưởng trợ cấp BHXH một lần thì do BHXH nơi đã giải quyết thực hiện. Quy trình và thẩm quyền điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Quyết định số 01/QĐ-BHXH ngày 03/01/2014 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH (Các trường hợp điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH một lần đều phải trên cơ sở sổ BHXH đã điều chỉnh về thời gian công tác);
- Những trường hợp đã được giải quyết hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH một lần trước ngày 01/6/2013 thì không thuộc đối tượng được áp dụng tính bổ sung thời gian công tác theo quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP và Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH.
b) BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân
Tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động thuộc BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân quản lý chuyển đến để thực hiện điều chỉnh bổ sung thời gian công tác, điều chỉnh và chi trả mức chênh lệch trợ cấp BHXH một lần đối với các trường hợp đã giải quyết hưởng BHXH từ ngày 01/6/2013 trở đi nhưng chưa được tính thời gian công tác nêu trên.
c) Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, thực hiện các nội dung liên quan theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thủ tục hồ sơ và trình tự giải quyết tính cộng nối thời gian công tác để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn 1203/BHXH-CSXH năm 2014 có hiệu lực từ ngày 11/04/2014