Thông tư 23/BXD-VKT hướng dẫn việc lập và quản lý giá xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 23/BXD-VKT
Ngày ban hành 15/12/1994
Ngày có hiệu lực 01/01/1995
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Ngô Xuân Lộc
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 23/BXD-VKT

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 1994

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 385/HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.

Để thực hiện cơ chế quản lý mới đối với công trình của các dự án đầu tư thuộc sở hữu Nhà nước, Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý giá xây dựng công trình như sau :

I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

1. Giá xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư (sau đây gọi là giá xây dựng công trình) là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Do đặc điểm của sản xuất và sản phẩm xây dựng nên mỗi công trình có giá trị xây dựng riêng được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo qui mô, đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng, cuối cùng thể hiện ở giá quyết toán công trình.

Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng, giá xây dựng công trình được biểu thị bằng tổng mức đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tổng dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình và các loại công tác xây lắp riêng biệt ở giai đoạn thực hiện đầu tư và giá quyết toán công trình ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác dử dụng.

2. Giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước, phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kì và được quản lý theo qui định của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ.

3. Tất cả các công trình thuộc sở hữu Nhà nước đều phải thực hiện theo các qui định về hướng dẫn việc lập và quản lý giá xây dựng của Thông tư nay. Các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài có văn bản hướng dẫn riêng.

II. NỘI DUNG VÀ CĂN CỨ LẬP GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1. NỘI DUNG GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1.1. Tổng mức đầu tư là vốn đầu tư được dự kiến để chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư, đưa vào khai thức, sử dụng theo yêu cầu của dự án (bao gồm cả yếu tố trượt giá). Tổng mức đầu tư được phân tích, tính toán và xác định trong giai đoạn nghiên cứu khả thi của dự án.

1.2. Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình bao gồm các khoản chi phí có liên quan : chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng (bao gồm cả yếu tố trượt giá).

Đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, có kết cấu nền móng và địa chất thủy văn phức tạp phải thực hiện thiết kế hai bước : thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công thì tổng dự toán công trình lập theo thiết kế kỹ thuật.

Đối với công trình kỹ thuật đơn giản hoặc đã có thiết kế mẫu, sử lý nền móng không phức tạp được thực hiện thiết kế một bước : thiết kế kỹ thuật thi công thì tổng dự toán lập theo thiết kế kỹ thuật thi công.

Nội dung chi phí của tổng dự toán công trình nêu trong phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.

1.3. Dự toán hạng mục công trình và các loại công tác xây lắp riêng biệt là chi phí cần thiết để hoàn thành hạng mục công trình hoặc loại công tác xây lắp riêng biệt theo khối lượng công tác xây lắp được đề ra trong thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình hoặc loại công tác riêng biệt đó.

1.4. Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu cùng với các điều kiện được ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng đối với trường hợp đấu thầu hoặc chọn thầu, giá trị dự toán hạng mục công trình hoặc loại công tác xây lắp riêng biệt được duyệt đối với trường hợp chỉ định thầu.

1.5. Giá quyết toán công trình là toàn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Nội dung chi tiết giá quyết toán công trình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. CĂN CỨ LẬP GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.

Để xác định được toàn bộ các chi phí cần thiết này theo giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng phải căn cứ vào những hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, cụ thể :

2.1. Khối lượng công tác :

- Khi lập tổng dự toán : khối lượng công tác (xây lắp, thiết bị, chi phí khác) của công trình được xác định theo thiết kế kỹ thuật được duyệt (với công trình thiết kế hai bước) hoặc theo thiết kế kỹ thuật thi công (với công trình thiết kế một bước).

- Khi lập dự toán hạng mục công trình hoặc loại công tác xây lắp riêng biệt : khối lượng công tác được xác định theo khối lượng của thiết kế bản vẽ thi công (với công trình thiết kế 2 bước).

2.2. Giá chuẩn : là chỉ tiêu xác định chi phí bình quân cần thiết để hoàn thành một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng của từng loại nhà, hạng mục công trình thông dụng được xây dựng theo thiết kế điển hình (hay theo thiết kế hợp lý kinh tế). Trong giá chuẩn chỉ bao gồm giá trị dự toán của các loại công tác xây lắp trong phạm vi ngôi nhà, hạng mục công trình, công trình (dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi v.v... ) không bao gồm các chi phí không cấu thành trực tiếp trong phạm vi ngôi nhà hoặc hạng mục công trình như các chi phí để xây dựng các mục ngoài nhà như đường xá, cống rãnh, điện nước ngoài nhà... và chi phí mua sắm thiết bị của ngôi nhà, hạng mục công trình hoặc công trình v.v...

2.3. Đơn giá xây dựng cơ bản : là chỉ tiêu xác định những chi phí trực tiếp hay toàn bộ chi phí xã hội cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp tạo nên công trình.

Đơn giá xây dựng cơ bản được phân chia thành 2 loại chủ yếu là : đơn giá chi tiết và đơn giá tổng hợp. Trong đó :

[...]