BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2017/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 05 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC LẬP HỒ SƠ THEO DÕI SỨC KHỎE, KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ THEO ĐỘ TUỔI CHO TRẺ
EM; TƯ VẤN CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG
Căn cứ Khoản 2 Điều 84 Luật Trẻ
em năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ -
Trẻ em;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn việc
lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ theo độ tuổi cho trẻ em; tư
vấn chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc lập hồ sơ theo dõi sức
khỏe, khám sức khỏe định kỳ theo độ tuổi cho trẻ em; tư vấn chăm sóc sức khỏe
và dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Trẻ em từ khi sinh đến dưới 16 tuổi;
b) Các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập có
cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; tư vấn chăm sóc sức khỏe và tư vấn dinh
dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em;
c) Các cơ sở khác có chức năng cung cấp dịch vụ tư vấn
chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em;
d) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập hồ
sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ theo độ tuổi cho trẻ em.
Điều 2. Lập hồ sơ theo dõi sức
khỏe trẻ em
Hồ sơ theo dõi sức khỏe trẻ em là một thành phần
trong hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân bao gồm các thông tin về sức khỏe của trẻ
em được tạo lập cho phụ nữ mang thai và trẻ em ban đầu và cập nhật thường xuyên
khi trẻ em đi khám bệnh, chữa bệnh, khám sức khỏe định kỳ để phục vụ cho việc
quản lý, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của trẻ em quy định tại Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc ban hành Mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu (sau đây gọi tắt là Hồ sơ quản lý sức khỏe).
Điều 3. Khám sức khỏe định kỳ
cho trẻ em theo độ tuổi
1. Khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em: khám tổng quát
và kiểm tra sức khỏe một lần mỗi năm cho trẻ em từ khi sinh đến dưới 16 tuổi nhằm
phát hiện sớm bệnh tật, các nguy cơ về bệnh tật để tư vấn, xử trí hoặc điều trị
thích hợp.
2. Trẻ em từ khi sinh đến trước khi vào học mầm non
và trẻ em dưới 6 tuổi không đi học được khám sức khỏe định kỳ tại Trạm y tế xã,
phường, thị trấn và tương đương (sau đây gọi tắt là Trạm Y tế xã) về các nội
dung:
a) Đo chiều dài, chiều cao, cân nặng để đánh giá về
phát triển thể lực;
b) Khám toàn diện để đánh giá về phát triển tinh thần,
vận động, phát hiện bệnh tật, các dấu hiệu bất thường và nguy cơ về bệnh tật;
c) Kiểm tra tiêm chủng theo lịch và tiêm chủng
trong Chương trình tiêm chủng mở rộng đối với trẻ em chưa tiêm và có nhu cầu;
d) Kết luận về tình trạng sức khỏe, tư vấn và chuyển
đến cơ sở y tế thích hợp nếu phát hiện bệnh tật hoặc các dấu hiệu bất thường và
nguy cơ về bệnh tật.
3. Trẻ em từ 7 đến dưới 16 tuổi không đi học được
khám sức khỏe định kỳ tại Trạm y tế xã theo nội dung ghi trong Hồ sơ quản lý sức
khỏe.
4. Trẻ em là học sinh từ mầm non đến hết trung học
cơ sở được kiểm tra sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ theo nội dung quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày
12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học (sau đây gọi tắt là Thông tư
liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT).
Điều 4. Tư vấn chăm sóc sức khỏe
và dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em
1. Tư vấn chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ
mang thai: cung cấp thông tin hướng dẫn cách chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng
cho phụ nữ mang thai trong mỗi lần khám thai theo nội dung trong phần Chăm sóc
trước sinh và Tư vấn cho phụ nữ có thai quy định tại Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc phê duyệt “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản”
(sau đây gọi tắt là Hướng dẫn quốc gia về sức khỏe sinh sản).
2. Tư vấn chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ
em: cung cấp thông tin, hướng dẫn cho trẻ em và cha mẹ hoặc người giám hộ cách
chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng trong mỗi lần khám sức khỏe định kỳ theo các nội
dung sau đây:
a) Đối với trẻ em từ khi sinh đến 6 tuổi: Tư vấn
theo nội dung phù hợp với độ tuổi của trẻ em trong phần Hướng dẫn khám sức khỏe
trẻ em định kỳ quy định tại Hướng dẫn quốc gia về sức khỏe sinh sản;
b) Đối với trẻ em từ 7 tuổi đến dưới 16 tuổi: Tư vấn
các vấn đề liên quan đến bệnh tật học đường; tư vấn, hướng dẫn cách chăm sóc sức
khỏe sinh sản theo nội dung trong phần Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
quy định tại Hướng dẫn quốc gia về sức khỏe sinh sản; tư vấn chế độ dinh dưỡng
cân bằng, hợp lý theo hướng dẫn hiện hành của Viện Dinh dưỡng.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
Kinh phí cho việc lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám
sức khỏe định kỳ theo độ tuổi cho trẻ em lấy từ nguồn ngân sách nhà nước, bảo
hiểm y tế và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho Ủy ban nhân các
cấp, các Sở, ngành liên quan trong việc tổ chức và phối hợp triển khai thực hiện
Thông tư này trên địa bàn tỉnh; hằng năm phê duyệt kế hoạch của tỉnh về việc lập
Hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em; tư vấn chăm sóc sức
khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em;
b) Căn cứ tình hình thực tiễn để chủ động bố trí
kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của địa
phương, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất bảo đảm thực hiện kế hoạch đã phê duyệt
hằng năm.
2. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
a) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch hằng
năm về lập Hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em; tư vấn
chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các cơ
sở y tế trên địa bàn triển khai thực hiện Thông tư này;
c) Phân công một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh,
thành phố làm đầu mối giúp Sở Y tế tổ chức hướng dẫn triển khai các nội dung của
Thông tư này;
d) Thực hiện thống kê, báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BYT
ngày 14/8/2014 của Bộ Y tế về việc “Quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống
kê ngành Y tế”.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Y tế quận, huyện, thị
xã:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
và Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc lập kế hoạch,
chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy định của Thông tư này trên địa bàn;
b) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển
khai lập Hồ sơ theo dõi sức khỏe, hỗ trợ khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em; tư vấn
chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em theo phân cấp;
c) Điều phối nhân lực hỗ trợ Trạm y tế xã, phường,
thị trấn trong việc lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ theo độ
tuổi cho trẻ em;
d) Thực hiện công tác y tế trường học theo Thông tư
liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT;
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát hỗ trợ chuyên môn đối
với Trạm y tế xã trong việc thực hiện Thông tư;
e) Thực hiện thống kê, báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BYT
ngày 14/8/2014 của Bộ Y tế về “Quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Y tế”.
4. Trách nhiệm của Trạm y tế xã:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
trong việc lập kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy định của Thông tư
này;
b) Chủ trì lập kế hoạch hằng năm, tổ chức lập Hồ sơ
theo dõi sức khỏe cho trẻ em; khám sức khỏe định kỳ cho trẻ em không đi học; tư
vấn sức chăm sóc khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em; thống kê
báo cáo theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện công tác y tế trường học theo Thông tư
liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT.
5. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế:
a) Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em là đơn vị đầu mối
chung, phối hợp với các Vụ/Cục, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc chỉ
đạo, hướng dẫn triển khai, đánh giá kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Cục Y tế dự phòng là đơn vị đầu mối, phối hợp với
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em trong việc triển khai, giám sát, đánh giá và báo cáo
việc thực hiện nội dung khám sức khỏe cho học sinh;
c) Cục Quản lý, Khám chữa bệnh là đơn vị đầu mối,
phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em triển khai, giám sát, đánh giá và báo
cáo việc thực hiện nội dung lập Hồ sơ quản lý sức khỏe.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2017.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong
Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản
thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Các Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng,
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra thuộc Bộ Y tế; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em) để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Công báo, cổng TTĐTCP);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ LĐ-TB và XH (để phối hợp);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, Ngành;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế; Cổng TTĐT Vụ SK BM-TE;
- Lưu: VT, BM-TE, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|