Thông tư 23/1998/TT-BTC hướng dẫn phân loại, xử lý nợ đọng thuế và các khoản phải nộp Ngân sách do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 23/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 20/02/1998
Ngày có hiệu lực 20/02/1998
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Mộng Giao
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 23/1998/TT-BTC NGÀY 20/02/1998 HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI, XỬ LÝ NỢ ĐỌNG THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NGÂN SÁCH

Trong thời gian qua, việc chấp hành các luật và pháp lệnh thuế đã dần đi vào nề nếp, nhiều tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế đều nộp thuế đầu đủ, đúng hạn. Tuy nhiên, cũng còn một số những đơn vị còn nợ thuế kéo dài năm này qua năm khác, làm ảnh hưởng đến việc chấp hành luật thuế đã ban hành. Chính phủ cũng có chủ trương tập trung tháo gỡ khó khăn cho một số doanh nghiệp thời gian qua đã có nhiều cố gắng vươn lên, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất nhưng do hậu quả của cơ chế cũ để lại và những nguyên nhân khách quan khác còn nợ đọng thuế không có khả năng nộp thuế, tạo điều kiện cho những doanh nghiệp này thực hiện tốt hơn trong sản xuất, kinh doanh và chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ thu nộp Ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên; căn cứ vào các luật thuế và chế độ thu Ngân sách hiện hành;
Căn cứ vào Chỉ thị số 790/TTg ngày 26/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc tăng cường quản lý thu ngân sách, giải quyết dứt điểm tình trạng nợ đọng thuế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu năm 1996"; Công văn số 2700/KTTH ngày 30/5/1997 và Công văn số 5949/KTTH ngày 22/11/1997 của Chính phủ "về việc xử lý nợ đọng thuế";
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, xử lý nợ đọng thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước từ năm 1996 trở về trước (không bao gồm thuế xuất nhập khẩu, phụ thu, phí, lệ phí, tiền phạt) vẫn còn treo nợ không có khả năng nộp Ngân sách Nhà nước do những nguyên nhân khách quan như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ ĐỌNG THUẾ:

1. Xem xét hỗ trợ một phần vốn đầu tư bằng hình thức ghi thu, ghi chi qua Ngân sách Nhà nước:

Những doanh nghiệp được xem xét xử lý bằng hình thức này phải là những doanh nghiệp Nhà nước do thiếu vốn đầu tư đã chiếm dụng tiền thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước từ 31/12/1996 trở về trước để đầu tư, nay xét thấy việc sử dụng vốn đầu tư thực sự có hiệu quả, thể hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh và số phải nộp Ngân sách Nhà nước năm sau cao hơn năm trước.

Mức hỗ trợ vốn đầu tư bằng hình thức ghi thu, ghi chi tối đa bằng số thuế và thu phải nộp Ngân sách mà doanh nghiệp đã sử dụng đưa vào đầu tư, sau khi huy động hết các nguồn vốn của đơn vị trong các năm trước và đến hết năm 1996.

2. Xét cho khoanh nợ đọng thuế đối với: doanh nghiệp Nhà nước nợ đọng thuế và các khoản phải nộp Ngân sách do sản xuất, kinh doanh bị lỗ, không có khả năng nộp Ngân sách Nhà nước.

Những doanh nghiệp gặp khó khăn bị lỗ do các nguyên nhân như:

- Sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn, rủi ro bất ngờ.

- Sản xuất, kinh doanh không có hiệu quả do tồn tại từ cơ chế cũ để lại như việc hình thành cơ cấu tài sản cố định, công nghệ sản xuất trước đây lạc hậu, không đồng bộ, không phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh hiện nay nhưng chưa được đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ.

- Sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn về thị trường xuất khẩu do không thực hiện được các hợp đồng sản xuất cung ứng hàng hoá đã ký với các nước thuộc khối SEV trước đây hoặc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo giá Nhà nước ấn định, không đủ bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh.

- Những doanh nghiệp sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc doanh nghiệp nhỏ, trang thiết bị, công nghệ chủ yếu là loại sản xuất trong nước, bị lỗ, không có khả năng nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt theo Luật, nay đang treo nợ thuế.

Đối với những doanh nghiệp bị lỗ không nộp đủ thuế nêu tại điểm này thì xem xét, chuyển lỗ theo Luật và các chế độ hiện hành. Nếu đã xử lý bằng biện pháp trên mà vẫn còn bị lỗ, không có khả năng nộp các khoản nợ Ngân sách thì xem xét cho khoanh nợ Ngân sách (trừ trường hợp đề nghị xoá nợ). Số cho khoanh nợ tối đa không vượt quá số lỗ còn lại được xác định sau khi đã xử lý bằng các biện pháp nêu trên.

Đối với những doanh nghiệp nợ đọng thuế đã hợp nhất vào đơn vị khác hoặc đã góp vốn liên doanh với nước ngoài thì các doanh nghiệp hợp nhất hoặc doanh nghiệp liên doanh phải chịu trách nhiệm nộp các khoản nợ đọng về thuế vào Ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp các doanh nghiệp này cũng không có khả năng nộp các khoản tồn đọng về thuế nêu trên thì xem xét cho khoanh nợ. 3. Xét đề nghị xoá nợ đối với:

a. Doanh nghiệp Nhà nước nợ đọng thuế từ những năm trước bị lỗ do nguyên nhân khách quan, nếu đã giải thể, sau khi đã thực hiện quyết định về xử lý vốn, tài sản, công nợ phải thu, phải trả mà số nợ đọng thuế và các khoản phải nộp Ngân sách vẫn còn thì cho xoá nợ.

Doanh nghiệp trước đây sản xuất mặt hàng pháo nổ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thực hiện Chỉ thị 406/TTg ngày 08/4/1994 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc cấm buôn bán và đốt pháo nổ"; nay đã chuyển đổi ngành nghề, mặt hàng sản xuất, kinh doanh nên gặp khó khăn, bị lỗ, còn treo nợ thuế tiêu thụ đặc biệt mặt hàng pháo nay không có khả năng nộp.

b. Các đối tượng là hộ kinh doanh nợ thuế nhưng nay người nợ thuế đã chết, nếu có di sản có giá trị lớn hơn số nợ thuế thì người được hưởng thừa kế phải thực hiện nộp thuế thay cho người đã chết theo Pháp lệnh thừa kế. Trường hợp người chết không có di sản hoặc giá trị của di sản nhỏ hơn số nợ thuế thì cho xoá nợ. Các đối tượng là hộ kinh doanh bị thiệt hại lớn về tài sản do thiên tai, hoả hoạn hoặc chuyển chỗ ở đi nơi khác, sau khi đã kiểm tra xác minh không xác định được đối tượng để thu nợ thuế hoặc không còn khả năng nộp hoàn trả các khoản thuế còn nợ thì đề nghị giải quyết cho xoá nợ.

Những doanh nghiệp Nhà nước và đối tượng là hộ kinh doanh nợ đọng thuế bị lỗ nhưng do các nguyên nhân chủ quan liên quan đến trách nhiệm cá nhân, hiện nay đang ở trong giai đoạn thanh tra, điều tra chưa có kết luận cụ thể hoặc đã có kết luận xử lý trách nhiệm cá nhân thì không thuộc đối tượng xem xét giải quyết khoanh nợ, đề nghị xoá nợ theo hướng dẫn tại Thông tư này.

II. THỦ TỤC, TRÌNH TỰ VÀ THẨM QUYỀN XÉT GIẢI QUYẾT KHOANH NỢ, XÓA NỢ THUẾ:

1. Thủ tục hồ sơ:

1.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước đề nghị cấp hỗ trợ vốn đầu tư bằng hình thức ghi thu, ghi chi qua Ngân sách Nhà nước nêu tại điểm 1 mục I, hồ sơ gồm có:

a. Đơn (công văn) đề nghị giải quyết cấp hỗ trợ vốn đầu tư, nội dung giải trình rõ:

- Tổng trị giá đầu tư theo dự án đầu tư được duyệt.

- Trị giá đầu tư xây dựng cơ bản theo quyết toán hoặc trị giá mua sắm máy móc thiết bị đưa vào đầu tư... đã hoàn thành bàn giao sang sản xuất, kinh doanh.

- Nguồn vốn huy động vào đầu tư:

Trong đó:

+ Vốn của doanh nghiệp (quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh khác).

[...]