BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
218/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN,
TRAO ĐỔI HÀNG HÓA TẠI CHỢ BIÊN GIỚI, CHỢ CỬA KHẨU, CHỢ TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2015/QĐ-TTG NGÀY 20/10/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày
29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày
14/6/2005;
Căn cứ Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
Điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định
số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài;
Căn cứ Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày
20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động Thương mại biên giới với các nước có chung biên
giới;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính.
Xét đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về chính sách và quản lý thuế đối với thương nhân thực hiện hoạt động mua bán;
trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ
cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu như sau:
Phần I
HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về chính sách và quản lý thuế
đối với thương nhân thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong
Khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu theo
quy định tại Điều 18 Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày
20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
- Thương nhân là cá nhân kinh doanh mang quốc tịch
Việt Nam và có hộ khẩu thường trú tại khu
vực biên giới.
- Thương nhân là doanh nghiệp Việt Nam và hộ kinh
doanh được thành lập, đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh
doanh.
- Thương nhân là cá nhân kinh doanh mang quốc tịch
của nước có chung biên giới, có một trong các giấy tờ có giá trị sử dụng như
sau: Giấy Chứng minh thư biên giới, Giấy Thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới,
Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định của
pháp luật của nước có chung biên giới và được cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.
- Thương nhân là doanh nghiệp, hộ kinh doanh của nước
có chung biên giới đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật của nước có chung biên giới.
2. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Phần II
CHÍNH SÁCH, SỬ DỤNG HÓA
ĐƠN VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA TẠI
CHỢ BIÊN GIỚI, CHỢ CỬA KHẨU, CHỢ TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Điều 3. Chính sách thuế đối với
tổ chức, cá nhân kinh doanh
1. Thương nhân thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu,
chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế, phí và lệ phí khác theo
quy định của pháp luật thuế hiện hành.
2. Thương nhân thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu,
chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phải có đủ tài liệu chứng minh nguồn gốc hàng
hóa trước khi xuất bán đảm bảo hàng hóa nhập khẩu đã được nộp đủ các loại thuế ở
khâu nhập khẩu theo quy định, cụ thể:
- Trường hợp hàng hóa mua gom của cư dân biên giới
thì thương nhân phải có đủ tài liệu theo quy định tại Quyết định số
52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chính để chứng minh hàng hóa thu mua gom đã hoàn thành thủ tục hải quan, nộp đầy
đủ thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định.
- Trường hợp hàng hóa do thương nhân trực tiếp nhập
khẩu thì phải có đủ tài liệu theo quy định của Luật hải quan và hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
- Trường hợp hàng hóa mua lại từ các tổ chức, cá
nhân kinh doanh khác thì phải có hóa đơn do tổ chức, cá nhân bán hàng xuất bán
theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
3. Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức mua bán hàng
hóa qua biên giới của thương nhân là
doanh nghiệp được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật về thuế giá trị
gia tăng hiện hành.
Điều 4. Sử dụng hóa đơn
1. Thương nhân thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu,
chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phải sử dụng hóa đơn theo quy định. Khi bán hàng
hóa có giá trị từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần thì phải xuất hóa đơn giao cho
người mua và phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc hàng hóa. Trường hợp khi bán
hàng hóa từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc
không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế
(nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa
chỉ, mã số thuế”.
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với thương nhân là hộ, cá nhân kinh doanh
Hộ, cá nhân kinh doanh tại khu vực biên giới, khu vực
cửa khẩu, trong khu kinh tế cửa khẩu phải lưu giữ đủ tài liệu chứng minh nguồn
gốc hàng hóa theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
Hàng tháng, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện kê
khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng
hóa đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và thực
hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân phát sinh theo hóa đơn theo
tháng (01 lần/tháng). Thời hạn nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn và nộp tiền thuế chậm
nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
3. Đối với thương nhân là doanh nghiệp
- Doanh nghiệp sử dụng
hóa đơn đặt in hoặc hóa đơn mua của cơ quan thuế theo quy định hiện hành, sử dụng
hóa đơn điện tử theo lộ trình của cơ quan thuế và phải thực hiện chế độ sổ kế toán
áp dụng đối với doanh nghiệp theo quy định.
- Khi bán hàng hóa phải lập hóa đơn giao cho người
mua theo quy định và phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc hàng hóa, phải lưu giữ
đủ tài liệu chứng minh nguồn gốc hàng hóa theo hướng dẫn tại Khoản
2 Điều 3 Thông tư này.
- Doanh nghiệp thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn (Mẫu 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính) theo tháng. Thời hạn nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn chậm
nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
Điều 5. Khai, nộp thuế
1. Thương nhân là doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng
tại Thông tư này thực hiện khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo tháng; tạm nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và hết năm thực hiện quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Doanh thu bán hàng hóa được xác định theo tờ khai
thuế giá trị gia tăng tháng.
2. Việc khai và nộp thuế theo phương pháp khoán của hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Doanh thu khoán
của năm tính thuế được xây dựng trên cơ sở: mức doanh thu khoán năm trước; mức doanh thu do cá nhân tự
khai; cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan; dự
báo tình hình tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá; ý kiến tham vấn của Hội đồng
tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Quản lý thuế
Quá trình quản lý thuế đối với thương nhân thực hiện
hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại
chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu, cơ quan thuế phải
thực hiện kiểm tra hàng tháng, việc kiểm tra tập trung vào các nội dung sau:
- Kiểm tra đối chiếu giữa báo
cáo sử dụng hóa đơn (Báo cáo sử dụng hóa
đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính) với
tình hình sử dụng hóa đơn tại hộ kinh doanh. Trường
hợp kiểm tra phát hiện có hành vi bán hàng hóa không xuất hóa đơn giao
cho người mua thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế, xử phạt về hành vi trốn thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Kiểm tra giá trị hàng hóa xuất
bán ghi trên hóa đơn: trường hợp tham khảo cơ sở dữ liệu về giá tham vấn của cơ
quan hải quan và quy định của Luật Quản lý thuế có đủ tài liệu xác định giá trị
hàng hóa xuất bán ghi trên hóa đơn không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan
thuế thực hiện ấn định giá làm căn cứ xác định số thuế giá trị gia tăng, thu nhập
cá nhân, thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo hóa đơn.
- Trường hợp kiểm tra phát hiện
doanh thu bán hàng hóa nhập khẩu, chủng loại hàng hóa không phù hợp với nguồn gốc
hàng hóa, giá trị hàng hóa trên Tờ khai hải quan, hoặc hàng hóa thu gom chưa
làm thủ tục hải quan, chưa nộp thuế đối với hàng hóa thu mua gom thì cơ quan
thuế cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan để cơ quan hải quan xử lý truy thu
thuế ở khâu nhập khẩu theo quy định.
Điều 7. Nguyên tắc phối hợp giữa
cơ quan thuế và cơ quan hải quan
Trong quá trình quản lý thuế cơ quan thuế thực hiện
khai thác dữ liệu của cơ quan hải quan để đối chiếu với doanh thu do thương
nhân xuất bán hàng hóa. Nếu qua đối chiếu thấy giá trị hàng hóa nhập khẩu và giá trị hàng hóa bán ra có dấu hiệu
bất hợp lý (giá trị hàng hóa nhập khẩu lớn
hơn doanh thu bán hàng hóa, hoặc doanh thu bán hàng hóa lớn nhưng giá trị hàng
hóa nhập khẩu thấp) thì cơ quan thuế phối hợp cùng các cơ quan chức năng khác
thực hiện kiểm tra kho hàng để xác định hàng hóa tồn kho đồng thời làm căn cứ để
xác định điều chỉnh doanh thu khoán của hộ,
cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật thuế và xử lý theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày
ký.
2. Các nội dung khác về quản lý hóa đơn, quản lý
thu thuế đối với thương nhân có hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong
Khu kinh tế cửa khẩu không được hướng dẫn tại Thông tư này vẫn được thực hiện
theo văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức
năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm, phổ biến,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của
Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở
Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|