Thông tư 20-TC/VX-1982 hướng dẫn thủ tục cấp phát kinh phí và thanh toán trợ cấp đối với cán bộ, viên chức ra ngoài biên chế Nhà nước theo Nghị quyết 16-HĐBT-1982 do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 20-TC/VX
Ngày ban hành 23/08/1982
Ngày có hiệu lực 07/09/1982
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Tiêu
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20-TC/VX

Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 1982

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 20-TC/VX NGÀY 23-8-1982 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CẤP PHÁT KINH PHÍ VÀ THANH TOÁN TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC RA NGOÀI BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 16 - HĐBT NGÀY 8-2-1982 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Hội đồng Bộ trưởng đã ra Nghị quyết số 16-HĐBT ngày 8-2-1982 về tinh giản biên chế hành chính. Bộ Lao động và Ban tổ chức của Chính phủ đã có Thông tư số 1-LĐ/TT ngày 25-2-1982 và số 74-TC/TCCP ngày 11-5-1982 hướng dẫn thi hành.

Bộ Tài chính hướng dẫn tới đây thủ tục cấp phát kinh phí và thanh toán các khoản trợ cấp cho những người ra ngoài biên chế hành chính Nhà nước quy định tại điểm 1, phần III nghị quyết nói trên.

I. THỦ TỤC THANH TOÁN TRẢ TRỢ CẤP

1. Để có căn cứ xét cấp kinh phí và thanh toán các khoản trợ cấp, cơ quan cho cán bộ, viên chức về sản xuất phải ghi đầy đủ trong quyết định cho thôi việc:

a) Lương chức vụ hoặc cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên theo lương và trợ cấp đông con (nếu có) của người thôi việc đã được hưởng khi đang công tác.

b) Tiêu chuẩn lương thực, thực phẩm người thôi việc đã được hưởng khi đang công tác;

c) Thời gian công tác liên tục của người thôi việc và số tiền trợ cấp một lần được hưởng;

d) Tên xã, phương, huyện, quận... thuộc tỉnh, thành phố về sản xuất, và ghi rõ về sản xuất nông nghiệp hay thủ công nghiệp, dịch vụ.

Quyết định nói trên phải do thủ trưởng cơ quan ký và chịu trách nhiệm về tính chính xác của những tài liệu đã ghi.

2. Người được thôi việc sử dụng quyết định nói trên và các giấy chứng nhận cắt hộ khẩu, cắt cung cấp lương thực của cơ quan quản lý hộ khẩu, quản lý lương thực để đăng ký với cơ quan có trách nhiệm trả trợ cấp ở nơi về sản xuất.

3. Việc trả trợ cấp quy định như sau:

a) Cơ quan cho cán bộ, viên chức thôi việc có trách nhiệm trả các khoản trợ cấp một lần, tiền tàu xe, cước phí hành lý, tiền ăn đi đường của người đó và gia đình về nơi cư trú mới, và trả trợ cấp sinh hoạt phí không quá 12 tháng đối với người về sản xuất nông nghiệp.

b) Ban Tài chính - giá cả quận, huyện, thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Tài chính - giá cả) nơi có người thôi việc về cư trú, có trách nhiệm tổ chức đăng ký và trả nợ cấp chênh lệch sinh hoạt phí không quá 12 tháng cho người về sản xuất thủ công nghiệp, dịch vụ, và trợ cấp chênh lệch lương thực không quá 12 tháng cho người về sản xuất nông nghiệp tại địa phương mình.

II. CÁCH TÍNH VỀ CÁC KHOẢN TRỢ CẤP

1. Khoản trợ cấp một lần được tính căn cứ vào số năm công tác liên tục, tiền lương và phụ cấp (kể cả trợ cấp đông con, nếu có) của người thôi việc:

Mức trợ cấp một lần

=

Lương

+

Phụ cấp theo lương

+

Trợ cấp đông con một tháng

x

Số năm công tác liên tục

Ví dụ: Một cán bộ hành chính thôi việc có mức lương cấp bậc 50đ/tháng, phụ cấp khu vực 6đ/tháng, phụ cấp lương tạm thời 55đ/tháng, trợ cấp đông con 5đ/tháng, cộng 116 đồng và có thời gian công tác liên tục là 4 năm 2 tháng (được tính bằng 4 năm rưỡi) thì khoản trợ cấp một lần là 116đ x 4,5 tháng = 522 đồng.

Cách tính tiền lương, phụ cấp và thời gian công tác liên tục theo hướng dẫn của Bộ Lao động tại thông tư số 1-LĐ/TT ngày 25-2-1982.

2. Tiền tàu xe, ăn đường... căn cứ để tính là nơi về cư trú ghi trong quyết định cho thôi việc và giấy di chuyển hộ khẩu hộ tịch. Đối với người trong gia đình, tiền tàu xe, ăn đường, cước phí hành lý chỉ tính cho những người cùng hộ tịch và người thôi việc phải trực tiếp nuôi dưỡng, cách tính như sau:

Cán bộ nhân viên hành chính thôi việc được hưởng tiền tàu xe cho bản thân, cước phí xe đạp hoặc xe máy (nếu có), cước phí hành lý không quá 70 kilôgam, theo giá cước của phương tiện vận tải thông thường để di chuyển từ nơi ở cũ về nơi cư trú mới, những ngày đi đường được hưởng phụ cấp đi đường theo chế độ như cán bộ đi công tác.

Người trong gia đình được hưởng tiền tàu xe cho người và cước phí hành lý không quá 30 kilôgam một người theo giá cước của phương tiện vận tải thông thường, tiền ăn đường cho một người được cấp một nửa (1/2) phụ cấp lưu trú của cán bộ đi đường.

3. Trợ cấp sinh hoạt phí và chênh lệch lương thực không quá 12 tháng đối với người về sản xuất nông nghiệp:

a) Khoản trợ cấp sinh hoạt phí hàng tháng bằng lương chức vụ hoặc cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên theo lương và trợ cấp đông con (nếu có) ghi trong quyết định cho thôi việc, khoản trợ cấp này chỉ trả trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ sau khi thôi việc.

b) Khoản chênh lệch lương thực tính như sau: Lấy tiêu chuẩn lương thực của người thôi việc (ghi trong quyết định thôi việc ), tính theo giá cung cấp rồi đem so với giá chỉ đạo của Nhà nước ở địa phương để tìm số chênh lệch. Sau đó , lấy số lương thực thu nhập hàng tháng của người thôi việc (đã được hợp tác xã và ủy ban nhân dân xã xác nhận) quy theo giá chỉ đạo của Nhà nước ở địa phương, cuối cùng so số thực thu nhập với số chênh lệch giá nói trên nếu số thực thu nhập thấp hơn thì được trợ cấp thêm cho bằng chênh lệch giá của tiêu chuẩn lương thực được hưởng khi công tác, nếu bằng thì không được trợ cấp. Thời gian xét trợ cấp không quá 12 tháng kể từ tháng tiếp sau tháng thôi việc.

Ví dụ: Một cán bộ hành chính thôi việc về sản xuất nông nghiệp, khi đang công tác được cung cấp 13 kilôgam lương thực 1 tháng với giá 0,40đ/kg, giá chỉ đạo của Nhà nước ở địa phương 5đ/kg thì khoản chênh lệch giá lương thực theo tiêu chuẩn 1 tháng là (5 đồng x 13 kg) - (0,40đ x 13kg) = 59,80 đồng.

Trong 3 tháng đầu sau khi thôi việc, cán bộ đó chưa có thu nhập lương thực thì mỗi tháng được trợ cấp chênh lệch lương thực là 59,80 đồng.

[...]