BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2015/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐINH SỐ 23/2015/NĐ-CP NGÀY
16 THÁNG 02 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO
TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ VÀ CHỨNG THỰC HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH
Căn cứ Nghị định
số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày
16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và
chứng thực hợp đồng, giao dịch:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều về chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; phê duyệt
danh sách cộng tác viên dịch thuật; chứng thực hợp đồng, giao dịch và thẩm quyền
chứng thực tại các huyện đảo.
Điều 2. Giải quyết yêu cầu chứng
thực
1. Đối với những việc chứng thực tiếp nhận sau 15
giờ mà cơ quan thực hiện chứng thực không thể giải quyết và trả kết quả ngay
trong ngày hoặc phải kéo dài thời hạn giải quyết theo quy định tại các Điều 21, 33 và 37 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch (sau đây gọi là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP), thì người tiếp nhận hồ
sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu
chứng thực.
2. Khi tiếp nhận, giải quyết yêu cầu chứng thực,
người tiếp nhận hồ sơ và người thực hiện chứng thực không được đặt thêm thủ tục,
không được gây phiền hà, yêu cầu nộp thêm giấy tờ trái quy định của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 3. Sử dụng mẫu lời chứng
1. Trong trường hợp nhiều người cùng khai nhận di sản,
từ chối nhận di sản, người thực hiện chứng thực sử dụng mẫu lời chứng chứng thực
văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản được ban hành kèm theo
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu lời chứng chứng
thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP.
Điều 4. Số chứng thực bản sao từ
bản chính
Số chứng thực theo quy định tại khoản
3 Điều 20 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP là số chứng thực theo từng loại giấy
tờ được chứng thực, không lấy số chứng thực theo lượt người đến yêu cầu chứng
thực. Ví dụ: ông A đến Ủy ban nhân dân xã
H yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính 03 loại giấy tờ: 02 bản sao chứng minh
nhân dân mang tên ông Nguyễn Văn A, 03 bản sao chứng minh nhân dân mang tên bà
Nguyễn Thị B và 01 bản sao sổ hộ khẩu của hộ gia đình ông Nguyễn Văn A. Khi lấy
số, 02 bản sao chứng minh nhân dân mang tên ông Nguyễn Văn A được ghi 01 số; 03
bản sao chứng minh nhân dân mang tên bà Nguyễn Thị B được ghi 01 số; 01 bản sao
sổ hộ khẩu của hộ ông Nguyễn Văn A được ghi 01 số.
Điều 5. Lưu trữ giấy tờ, văn bản
khi chứng thực chữ ký, chứng thực chữ ký người dịch
1. Khi lưu giấy tờ, văn bản đã chứng thực đối với
việc chứng thực chữ ký, chứng thực chữ ký người dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức
thực hiện chứng thực có trách nhiệm lưu 01 (một) bản giấy tờ, văn bản đã chứng
thực hoặc lưu 01 (một) bản chụp giấy tờ, văn bản đó.
2. Văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, do cơ
quan, tổ chức thực hiện chứng thực tiến hành chụp lại từ giấy tờ, văn bản đã chứng
thực. Trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không có phương tiện để
chụp thì văn bản lưu trữ do người yêu cầu
chứng thực cung cấp.
Điều 6. Về yêu cầu hợp pháp hóa
lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
Giấy tờ tùy thân do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của nước ngoài cấp cho cá nhân như: hộ chiếu, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ
khác như thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng
chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ thì không phải hợp pháp
hóa lãnh sự khi chứng thực bản sao từ bản chính. Trường hợp yêu cầu chứng thực
chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy tờ này thì cũng không phải hợp pháp
hóa lãnh sự.
Điều 7. Bản sao, chụp từ bản
chính
Bản sao, chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực
phải có đầy đủ các trang đã ghi thông tin của bản chính. Ví dụ: khi yêu cầu chứng
thực bản sao từ bản chính sổ hộ khẩu thì phải chụp đầy đủ trang bìa và các
trang của sổ đã ghi thông tin liên quan đến các thành viên có tên trong sổ hộ
khẩu.
Điều 8. Chứng thực chữ ký trong
giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài
Khi chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản bằng
tiếng nước ngoài, nếu người thực hiện chứng thực không hiểu rõ nội dung của giấy
tờ, văn bản thì có quyền yêu cầu người yêu cầu chứng thực nộp kèm theo bản dịch
ra tiếng Việt nội dung của giấy tờ, văn bản đó. Bản dịch giấy tờ, văn bản không
phải công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch; người yêu cầu chứng thực phải
chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch.
Điều 9. Tiêu chuẩn, điều kiện
người dịch và ngôn ngữ phổ biến
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 27
của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, người dịch phải có bằng cử nhân ngoại ngữ
trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên đối với chuyên ngành khác được học bằng thứ tiếng nước ngoài cần dịch. Ví dụ:
Ông Nguyễn Văn A tốt nghiệp thạc sỹ luật quốc tế tại Trung Quốc, chương trình học
bằng tiếng Trung thì ông A đủ tiêu chuẩn để được dịch tiếng Trung Quốc; ông
Nguyễn Văn B tốt nghiệp cử nhân kinh tế tại Nhật Bản nhưng chương trình học bằng
tiếng Anh thì ông B chỉ đủ tiêu chuẩn để dịch tiếng Anh (không được dịch tiếng Nhật
Bản).
2. Ngôn ngữ phổ biến được hiểu là ngôn ngữ được thể
hiện trên nhiều giấy tờ, văn bản được sử dụng tại Việt Nam và nhiều người Việt
Nam có thể dịch ngôn ngữ này ra tiếng Việt hoặc ngược lại. Ví dụ: tiếng Anh, tiếng
Pháp, tiếng Đức, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật Bản, tiếng Hàn Quốc,
tiếng Tây Ban Nha. Những ngôn ngữ không phổ biến là loại ngôn ngữ ít được thể
hiện trên giấy tờ, văn bản sử dụng tại Việt Nam và có ít người có thể dịch được
ngôn ngữ này ra tiếng Việt hoặc ngược lại. Ví dụ: tiếng Ả Rập, tiếng Ấn Độ, tiếng
Mông Cổ...
Điều 10. Chứng thực chữ ký người
dịch không phải cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp
1. Đối với người dịch ngôn ngữ không phổ biến mà
người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học theo quy định
tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì khi
yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch, người dịch phải nộp bản cam kết về việc
thông thạo loại ngôn ngữ không phổ biến đó và chịu trách nhiệm về nội dung bản
dịch.
2. Phòng Tư pháp chỉ chứng thực chữ ký người dịch
không phải là cộng tác viên của Phòng Tư pháp khi người đó tự dịch giấy tờ, văn
bản phục vụ mục đích cá nhân của họ. Trường hợp dịch giấy tờ, văn bản cho người
khác, kể cả người thân thích trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hoặc dịch có
thù lao theo thỏa thuận với cá nhân, tổ chức thì phải do người dịch là cộng tác
viên của Phòng Tư pháp thực hiện.
Điều 11. Phê duyệt danh sách cộng
tác viên dịch thuật
1. Trong trường hợp người dịch đăng ký làm cộng tác
viên dịch thuật ngôn ngữ không phổ biến mà không có các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì nộp giấy tờ
khác thay thế (nếu có) và bản cam kết về việc thông thạo ngôn ngữ không phổ biến
đó.
2. Phòng Tư pháp lập danh sách đề nghị phê duyệt cộng
tác viên dịch thuật, có trích ngang của từng người có tên trong danh sách, gồm
các thông tin về: họ tên; ngày, tháng, năm, sinh; nơi sinh; số giấy tờ tùy thân
như Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; nơi cư trú; giấy
tờ chứng minh trình độ ngôn ngữ hoặc cam kết thông thạo ngôn ngữ không phổ biến.
3. Sau khi nhận được đề nghị của Phòng Tư pháp,
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Sở Tư pháp kiểm tra danh sách cộng tác
viên dịch thuật do Phòng Tư pháp trình. Nếu những người được đề nghị có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP thì có văn bản phê duyệt danh sách cộng tác viên dịch thuật của
Phòng Tư pháp; nếu người nào không đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì Sở Tư pháp có
văn bản từ chối gửi Phòng Tư pháp, trong đó nêu rõ lý do.
Điều 12. Người phiên dịch và
người làm chứng trong chứng thực
1. Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không
thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo
tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng. Người phiên dịch do
người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù
lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả.
2. Người làm chứng theo quy định tại khoản
3 Điều 36 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP do người yêu cầu chứng thực bố
trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan
thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng. Người làm chứng phải xuất trình
giấy tờ tùy thân còn giá trị sử dụng để người thực hiện chứng thực kiểm tra và
ký vào từng trang của hợp đồng.
Điều 13. Thủ tục chứng thực việc
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Khi yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng,
giao dịch theo quy định tại Điều 38 của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu chứng thực phải xuất trình giấy tờ tùy thân
còn giá trị sử dụng để người thực hiện chứng thực kiểm tra và nộp 01 (một) bộ hồ
sơ gồm các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực.
2. Trong trường hợp nội dung sửa đổi, bổ sung có
liên quan đến tài sản thì người yêu cầu chứng thực phải nộp bản sao kèm bản
chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy
tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; trừ trường
hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
3. Thủ tục chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
hợp đồng, giao dịch được thực hiện theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 và khoản 5 Điều 36 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
Điều 14. Thẩm quyền chứng thực
tại các huyện đảo
Đối với các huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã, Phòng Tư pháp thực hiện
chứng thực theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 2 Điều 5 của
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2016.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 03/2008/TT-BTP
ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Thông tư số
03/2001/TP-CC ngày 14 tháng 3 năm 2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định
số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng
thực; Điều 2 Thông tư số 19/2011/TT-BTP ngày 31 tháng 10
năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Thông tư số
05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008, Thông tư số 03/2008/TT- BTP ngày 25
tháng 8 năm 2008 và Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09 tháng 2 năm 2010 của Bộ
Tư pháp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó TTg Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Ủy ban pháp luật của Quốc Hội;
- Ủy ban tư pháp của Quốc Hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung Ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục HTQTCT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
PHỤ LỤC
MẪU LỜI CHỨNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tư
pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch)
Lời chứng chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
Tại (1) ………………….…………………………………………….., …… giờ .....
phút.
Tôi (2)…………………………………, là (3) ………………………………………………
Chứng thực
Ông/bà …………… Giấy tờ tùy thân (4) số ………………., cam
đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản và đã ký vào
giấy tờ, văn bản trước mặt ông/bà …………… là công chức tiếp nhận hồ sơ.
Số chứng thực ……………. quyển số ………………. (5) - SCT/CK,
ĐC
Ngày …………. tháng ………. năm ……………..
Người thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu (6)
Chú thích
- (1) Ghi rõ địa điểm thực hiện chứng thực (ví dụ:
UBND xã A, huyện B); chỉ cần ghi giờ, phút trong trường hợp chứng thực ngoài trụ
sở.
- (2) Ghi rõ họ và tên của người thực hiện chứng thực.
- (3) Ghi rõ chức danh của người thực hiện chứng thực,
kèm theo tên cơ quan thực hiện chứng thực (ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã A, huyện B, tỉnh C, Trưởng
phòng Tư pháp huyện A, tỉnh B).
- (4) Ghi rõ loại giấy tờ là Chứng minh nhân dân/Thẻ
căn cước công dân/ Hộ chiếu.
- (5) Ghi số quyển, năm thực hiện chứng thực và ký
hiệu sổ chứng thực, ví dụ: quyển số 01/2015-SCT/BS. Nếu một năm dùng nhiều sổ
thì ghi số thứ tự liên tiếp (ví dụ: quyển số 02/2015-SCT/BS); trường hợp sổ sử
dụng cho nhiều năm thì ghi số thứ tự theo từng năm (ví dụ: quyển số 01/2015 +
01/2016 - SCT/BS).
- (6) Nếu thực hiện tại Phòng Tư pháp thì Trưởng
phòng/Phó trưởng phòng ký, đóng dấu Phòng Tư pháp; nếu thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Chủ tịch/Phó chủ tịch
Ủy ban nhân dân ký, đóng dấu Ủy ban nhân dân cấp xã.