BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG
BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2003/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 9 năm 2003
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 39/2003/NĐ-CP NGÀY 18/4/2003 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ TUYỂN LAO ĐỘNG
Thi hành Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ Luật Lao động về việc làm (sau đây gọi tắt là Nghị định số
39/2003/NĐ-CP), sau khi có ý kiến tham gia của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
và các cơ quan có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP về tuyển lao động như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP bao gồm:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội;
- Các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước có sử dụng lao động không phải là cán bộ, công chức;
- Các tổ chức kinh tế thuộc lực lượng quân
đội nhân dân, công an nhân dân sử dụng lao động không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ;
- Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao
ngoài công lập thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;
- Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã
có sử dụng lao động không phải là xã viên.
2. Người lao động Việt Nam:
Người lao động Việt Nam theo quy định tại
khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP, bao gồm những người từ đủ 15
tuổi trở lên đang tìm việc làm theo quy định của Bộ Luật Lao động, trừ đối
tượng là người lao động Việt Nam làm việc cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam (theo quy định tại Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày
20/10/1998 của Chính phủ về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt
Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản sửa
đổi, bổ sung Nghị định này) và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
(quy định tại Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ Luật Lao động về người lao động Việt Nam làm
việc ở nước ngoài).
II. THỦ TỤC TUYỂN LAO
ĐỘNG
1. Thông báo nhu cầu tuyển lao động:
Thông báo nhu cầu tuyển lao động của người sử
dụng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP
được quy định như sau:
a) Thời gian và hình thức thông báo tuyển
dụng:
Người sử dụng lao động phải thông báo ít nhất
07 (bảy) ngày trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao động và phải
thông báo trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng sau:
- Báo ở Trung ương hoặc địa phương;
- Đài phát thanh ở Trung ương hoặc địa
phương;
- Đài truyền hình ở Trung ương hoặc địa
phương;
Đồng thời người sử dụng lao động phải niêm
yết tại trụ sở ở nơi thuận tiện cho người lao động biết về nhu cầu tuyển lao
động.
b) Nội dung thông báo tuyển dụng: Phải đầy
đủ, chính xác cho từng vị trí công việc bao gồm:
- Số lượng lao động cần tuyển cho từng vị trí
công việc cần tuyển;
- Nghề, công việc cần tuyển cho từng vị trí
công việc cần tuyển;
- Trình độ chuyên môn; ngành nghề và cấp đào
tạo;
- Thời hạn hợp đồng lao động sẽ giao kết sau
khi được tuyển;
- Mức lương và các khoản thu nhập khác cho
từng vị trí cần tuyển;
- Điều kiện làm việc của người lao động (địa
điểm làm việc, thời điểm bắt đầu làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động);
- Các yêu cầu cần thiết của người sử dụng lao
động;
- Các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký dự tuyển;
- Thời hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao
động, thời gian tuyển.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động:
Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động theo quy định
tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP được quy định như sau:
- Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo Mẫu số
1 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao sổ lao động (không cần công chứng);
trường hợp chưa được cấp sổ lao động thì phải có sơ yếu lý lịch theo Mẫu số 2
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu
của vị trí dự tuyển (không cần công chứng);
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền theo quy định của Bộ Y tế;
- Các giấy tờ khác do người sử dụng lao động
quy định do tính chất nghiêm ngặt của công việc.
3. Việc nhận và trả lại hồ sơ đăng ký dự
tuyển lao động:
- Người lao động phải nộp hồ sơ đăng ký dự
tuyển lao động cho người sử dụng lao động;
- Người sử dụng lao động nhận hồ sơ đăng ký
dự tuyển lao động phải vào sổ theo dõi và có giấy biên nhận trao cho người lao
động. Trong giấy biên nhận phải ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, hồ sơ bao
gồm những gì và thời gian tuyển.
- Sau mỗi đợt tuyển, người sử dụng lao động
có trách nhiệm thông báo kết quả tuyển cho từng người lao động tham gia dự
tuyển.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông
báo kết quả tuyển, người lao động không trúng tuyển hoặc không đến dự tuyển có
yêu cầu lấy lại hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động, thì người sử dụng lao động
phải trả lại hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động cho người lao động và thu lại giấy
biên nhận.
Đối với tổ chức giới thiệu việc làm, sau khi
có hợp đồng tuyển lao động với người sử dụng lao động thì nội dung thông báo
tuyển lao động, việc nhận và trả lại hồ sơ đăng ký dự tuyển đối với người lao
động phải bảo đảm theo quy định tại tiết b điểm 1 và điểm 3 Mục này.
4. Thông báo danh sách lao động đã tuyển:
Trong thời gian 07 (bảy) ngày sau khi kết
thúc mỗi đợt tuyển lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thông
báo danh sách lao động đã tuyển được với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
địa phương sở tại hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao (đối với các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao) theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
III. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quy định tại
Điều 10 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01
hàng năm, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm
và cả năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương sở tại và các Bộ,
ngành quản lý hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao (đối với các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao) về tình hình sử dụng lao động và nhu cầu tuyển lao động theo Mẫu số 4
ban hành kèm theo Thông tư này.
Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng đầu
năm và cả năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương sở tại và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động và nhu cầu tuyển
lao động.
2. Trước ngày 31 tháng 7 và ngày 31 tháng 01
hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp và báo
cáo định kỳ 6 tháng đầu năm và cả năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
tình hình sử dụng lao động và nhu cầu tuyển lao động của tất cả các doanh
nghiệp, tổ chức trên địa bàn theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 05 tháng 9 năm 1996
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 72/CP
ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ về việc tuyển lao động và Thông tư số
15/1998/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn bổ sung Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 05 tháng 9 năm 1996 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tuyển lao động.
Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc,
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu,
giải quyết.
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Hằng
|