Thông tư 2-BYT/TT 1984 hướng dẫn thi hành Quyết định 7-HĐBT 1983 về chế độ thai sản đối với nữ công nhân viên chức Nhà nước do Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 2-BYT/TT
Ngày ban hành 21/01/1984
Ngày có hiệu lực 21/01/1984
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Nguyễn Văn Đàn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2-BYT/TT

Hà Nội, ngày 21 tháng 1 năm 1984

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ Y TẾ SỐ 2-BYT/TT NGÀY 21-1-1984 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 7-HĐBT NGÀY 15-1-1983 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ CHẾ ĐỘ THAI SẢN ĐỐI VỚI NỮ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC.

Thi hành Quyết định số 7-HĐBT ngày 15-1-1983 của Hội đồng bộ trưởng với sửa đổi, bổ sung chế độ thai sản đối với nữ công nhân viên, viên chức Nhà nước, sau khi thống nhất với Tổng công đoàn Việt Nam, Bộ Y tế quy định về những trường hợp do bệnh tật, không nuôi con bằng sữa mẹ được quy định tại Điều 3, gồm có các trường hợp sau đây.

I. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC QUY ĐỊNH CHO NỮ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC KHÔNG NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ DO BỆNH TẬT

A. BỆNH VỀ TIM GỒM CÓ CÁC BỆNH NHƯ SAU:

1. Bệnh thấp tim đang tiến triển, hoặc tái phát.

2. Các bệnh van tim do thấp, co suy tim; hẹp 2 lá, hở 2 lá, hẹp hở hai lá, hở động mạch chủ, bệnh 2 lá động mạch chủ, hẹp động mạch chủ.

3. Một số trường hợp rối loạn nhịp tim như:

Blốc nhĩ thất cấp 2, Blốc nhĩ thất cấp 3, có những cơn Adams Stokes.

Các ngoại tâm thu thực tổn.

Các trường hợp rung nhĩ, cuồng nhĩ.

Có những cơn nhịp nhanh trên thất nhịp nhanh thất.

4. Tăng huyết áp giai đoạn II trở lên.

5. Các trường hợp tai biến mạch máu não do nguyên nhân tim mạch.

6. Suy tim bất cứ nguyên nhân nào.

7. Viêm màng ngoài tim, dày dính màng ngoài tim.

8. Suy mạch vành, nhồi máu cơ tim.

9. Các bệnh tim bẩm sinh, có suy tim.

B. CÁC TRƯỜNG HỢP SAU ĐÂY VỀ BỆNH LAO:

1. Bao gồm các thể lao đang tiến triển và bệnh nhân lao đang được điều trị nội, ngoại trú tại một cơ sở y tế.

C. CÁC BỆNH VỀ DA LIỄU NHƯ SAU:

1. Pemphigus (Bệnh da có bọng nước)

2. Durhing

3. Toxidermie (nhiễm độc da do thuốc).

4. Hansen (phong, cùi, hủi).

5. Tokélau (vẩy rồng)

6. Giang mai chưa điều trị khỏi.

7. Lao da.

[...]