Thông tư 46/2008/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 46/2008/TT-BTC
Ngày ban hành 06/06/2008
Ngày có hiệu lực 07/07/2008
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Công Nghiệp
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị,Giáo dục

BỘ TÀI CHÍNH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -  Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 46/2008/TT-BTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HOÁ TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ CHO GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên  giai đoạn 2008 - 2012;
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 như sau:

Phần I.

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này áp dụng cho các dự án đầu tư thực hiện Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Các nguồn vốn để thực hiện Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 gồm:

- Nguồn vốn trung ương hỗ trợ từ trái phiếu Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho các địa phương cả giai đoạn 2008 - 2012 và giao hàng năm.

 - Nguồn vốn ngân sách địa phương:

Ngoài nguồn vốn trung ương hỗ trợ từ Trái phiếu Chính phủ, các địa phương phải dành ít nhất 35% vốn đầu tư cho giáo dục hàng năm của địa phương và dành không dưới 20% tổng nguồn thu được từ xổ số kiến thiết hàng năm để thực hiện Đề án.

- Nguồn vốn huy động đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức quốc tế, các tổ chức, nhà hảo tâm trong và ngoài nước.

3. Các nguồn vốn đầu tư để thực hiện Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 chỉ thực hiện cho các mục tiêu ghi trong Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, không được dùng cho các mục tiêu khác. Chủ đầu tư thực hiện việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn tiết kiệm, có hiệu quả, đúng mục đích và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

4. Mức vốn bố trí hàng năm của các dự án căn cứ vào nhu cầu đăng ký vốn thanh toán theo tiến độ thực hiện của dự án và khả năng huy động nguồn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động đóng góp. Nhu cầu đăng ký vốn thanh toán cho dự án hàng năm là căn cứ để huy động vốn, bố trí vốn và đánh giá tiến độ thực hiện.

5. Trong quá trình thực hiện Đề án, các cơ chế chính sách liên quan có sửa đổi, bổ sung sẽ thực hiện theo quy định hiện hành.

Phần II.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. ĐĂNG KÝ, LẬP KẾ HOẠCH, PHÂN BỔ, GIAO KẾ HOẠCH VÀ THẨM TRA VỐN:

1. Đăng ký kế hoạch vốn giai đoạn 2008-2012:

Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ nguồn vốn để địa phương thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân tỉnh) đăng ký kế hoạch vốn giai đoạn 2008-2012. Trong đó, phân bổ danh mục các dự án, vốn của từng dự án theo các nguồn vốn trung ương hỗ trợ từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động đóng góp (theo biểu số 01 đính kèm), gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi quản lý.

2. Lập, giao, thẩm tra kế hoạch vốn hàng năm:

2.1 Lập kế hoạch vốn hàng năm:

Hàng năm, trong thời gian lập dự toán ngân sách, căn cứ kế hoạch vốn giai đoạn 2008 - 2012 địa phương đã đăng ký, tình hình thực hiện các dự án do các chủ đầu tư báo cáo; Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và dự kiến phân bổ cho từng dự án, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn hàng năm của từng dự án (trong đó đề xuất cụ thể phần vốn ngân sách trung ương hỗ trợ từ nguồn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động đóng góp) gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (theo biểu số 02 đính kèm). Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp vốn trái phiếu Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho các địa phương.

Riêng phần vốn của ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố theo quy định hiện hành.

Kế hoạch đăng ký vốn trái phiếu Chính phủ hàng năm đảm bảo phù hợp với tổng mức vốn; phù hợp với tình hình thực hiện và khả năng giải ngân vốn của dự án, không để ứ đọng vốn huy động, gây lãng phí cho nhà nước.

2.2 Giao kế hoạch, thẩm tra vốn hàng năm:

2.2.1 Giao kế hoạch vốn :

Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn hàng năm, kết hợp với nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn huy động đóng góp; Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch vốn cho chủ đầu tư để thực hiện.

Việc bố trí vốn cho dự án được thực hiện trên nguyên tắc kết hợp các nguồn vốn; trường hợp dự án chỉ bố trí một loại nguồn vốn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm bố trí đủ vốn cho các dự án phù hợp với tiến độ thực hiện để đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Đề án.

[...]