BỘ TÀI
CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
46/2008/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 6 năm 2008
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HOÁ TRƯỜNG, LỚP
HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ CHO GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000
và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
7/2/2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ
cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012;
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Đề án Kiên
cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 như
sau:
Phần I.
QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp
dụng cho các dự án đầu tư thực hiện Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà
công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các nguồn vốn để
thực hiện Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai
đoạn 2008 - 2012 gồm:
- Nguồn vốn trung
ương hỗ trợ từ trái phiếu Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ quyết định giao
cho các địa phương cả giai đoạn 2008 - 2012 và giao hàng năm.
- Nguồn vốn ngân
sách địa phương:
Ngoài nguồn vốn trung
ương hỗ trợ từ Trái phiếu Chính phủ, các địa phương phải dành ít nhất 35% vốn
đầu tư cho giáo dục hàng năm của địa phương và dành không dưới 20% tổng nguồn
thu được từ xổ số kiến thiết hàng năm để thực hiện Đề án.
- Nguồn vốn huy
động đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các
tổ chức quốc tế, các tổ chức, nhà hảo tâm trong và ngoài nước.
3. Các nguồn vốn đầu
tư để thực hiện Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn
2008 - 2012 chỉ thực hiện cho các mục tiêu ghi trong Quyết định số
20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, không được
dùng cho các mục tiêu khác. Chủ đầu tư thực hiện việc quản lý và sử dụng các
nguồn vốn tiết kiệm, có hiệu quả, đúng mục đích và theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành.
4. Mức vốn bố trí hàng
năm của các dự án căn cứ vào nhu cầu đăng ký vốn thanh toán theo tiến độ thực
hiện của dự án và khả năng huy động nguồn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách
địa phương và nguồn vốn huy động đóng góp. Nhu cầu đăng ký vốn thanh toán cho
dự án hàng năm là căn cứ để huy động vốn, bố trí vốn và đánh giá tiến độ thực
hiện.
5. Trong quá trình
thực hiện Đề án, các cơ chế chính sách liên quan có sửa đổi, bổ sung sẽ thực
hiện theo quy định hiện hành.
Phần II.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
I. ĐĂNG
KÝ, LẬP KẾ HOẠCH, PHÂN BỔ, GIAO KẾ HOẠCH VÀ THẨM TRA VỐN:
1. Đăng ký kế hoạch
vốn giai đoạn 2008-2012:
Căn cứ Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ nguồn vốn để địa phương thực hiện Đề án
Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012; Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban
nhân dân tỉnh) đăng ký kế hoạch vốn giai đoạn 2008-2012. Trong đó, phân bổ danh
mục các dự án, vốn của từng dự án theo các nguồn vốn trung ương hỗ trợ từ nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động
đóng góp (theo biểu số 01 đính kèm), gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi quản lý.
2. Lập, giao, thẩm
tra kế hoạch vốn hàng năm:
2.1 Lập kế hoạch vốn
hàng năm:
Hàng năm, trong thời
gian lập dự toán ngân sách, căn cứ kế hoạch vốn giai đoạn 2008 - 2012 địa phương đã
đăng ký, tình
hình thực hiện các dự án do các chủ đầu tư báo cáo; Sở Giáo dục và Đào tạo phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và
dự kiến phân bổ cho từng dự án, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; trên cơ sở đó, Ủy
ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn hàng năm của từng dự án (trong đó đề xuất cụ
thể phần vốn ngân sách trung ương hỗ trợ từ nguồn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân
sách địa phương và nguồn vốn huy động đóng góp) gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (theo biểu số 02 đính kèm). Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp vốn trái phiếu Chính phủ,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho các địa phương.
Riêng phần vốn của
ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố theo quy định hiện hành.
Kế hoạch đăng ký vốn trái phiếu Chính
phủ hàng năm đảm bảo phù hợp với tổng mức vốn; phù hợp với tình hình thực hiện
và khả năng giải ngân vốn của dự án, không để ứ đọng vốn huy động, gây lãng phí
cho nhà nước.
2.2 Giao kế hoạch,
thẩm tra vốn hàng năm:
2.2.1 Giao kế hoạch vốn :
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về việc giao kế hoạch vốn hàng năm, kết hợp với nguồn vốn ngân sách địa
phương và các nguồn huy động đóng góp; Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch vốn
cho chủ đầu tư để thực hiện.
Việc bố trí vốn cho dự án được thực
hiện trên nguyên tắc kết hợp các nguồn vốn; trường hợp dự án chỉ bố trí một
loại nguồn vốn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm bố trí đủ vốn cho các
dự án phù hợp với tiến độ thực hiện để đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Đề án.
2.2.2 Thẩm tra phân bổ vốn đầu tư:
a/ Đối với nguồn vốn trung ương hỗ trợ
từ Trái phiếu Chính phủ:
Căn cứ vào Quyết định giao kế hoạch
vốn hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Bộ Tài chính uỷ quyền cho Sở Tài chính
rà soát việc phân bổ vốn đầu tư và có ý kiến báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
trường hợp việc phân bổ không đúng quy định.
Chủ đầu tư các dự án gửi đến Sở Tài
chính các thủ tục đầu tư ban đầu (các tài liệu này chỉ gửi một lần cho đến khi
kết thúc dự án đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
+ Đối với các dự án thực hiện giai
đoạn chuẩn bị đầu tư: văn bản phê duyệt dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị
đầu tư.
+ Đối với các dự án thực hiện đầu tư:
quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật), các quyết định điều
chỉnh dự án (nếu có).
Sở Tài chính thông báo sang Kho bạc
nhà nước đối với các dự án phân bổ đủ thủ tục đầu tư để làm căn cứ kiểm soát
thanh toán vốn; đồng thời tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thẩm tra
việc phân bổ vốn để theo dõi quản lý.
b/ Đối với nguồn vốn ngân sách địa
phương và nguồn vốn huy động thực hiện theo quy định hiện hành tương ứng với
từng nguồn vốn.
3. Điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm:
- Trong năm kế hoạch, Uỷ ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư
của các dự án đầu tư trong năm để điều chỉnh kế hoạch trong phạm vi tổng mức
vốn hàng năm được giao. Quyết định điều chỉnh kế hoạch năm của Uỷ ban nhân dân
tỉnh gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo
dõi.
- Thời hạn điều chỉnh kế hoạch hàng
năm kết thúc chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.
- Trường hợp kế hoạch vốn trái
phiếu Chính phủ được giao trong năm không sử dụng hết được chuyển sang đăng ký
vào kế hoạch vốn năm sau để thực hiện và thanh toán. Trường hợp thực hiện vượt
kế hoạch năm, được ứng trước vốn năm sau để thanh toán.
II. TẠM ỨNG,
THANH TOÁN, THU HỒI TẠM ỨNG VỐN ĐỐI VỚI DỰ ÁN:
Thực hiện theo quy định hiện hành của
nhà nước về quản lý tài chính đầu tư Thông tư 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và Thông tư 130/2007/TT-BTC ngày
02/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư
27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
III. QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP TỰ NGUYỆN:
Nguồn vốn huy động đóng góp tự nguyện
của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức, nhà hảo tâm trong và ngoài nước (gọi chung là Nhà tài trợ) quy định như
sau:
1. Đối với nguồn huy
động đóng góp trực tiếp cho địa phương:
a) Trường hợp đóng góp có địa chỉ cụ
thể:
- Trường hợp Nhà tài trợ đóng góp bằng
tiền để xây dựng một trường, lớp học: Nhà tài trợ chuyển tiền
trực tiếp vào tài khoản do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Sở Tài chính
thông báo cho chủ đầu tư công trình thực hiện.
- Trường hợp Nhà tài trợ đóng góp bằng
hiện vật (bao gồm vật tư, thiết bị, đồ dùng học tập, ngày công lao động) để xây
dựng một trường, một lớp học hoàn chỉnh:
Chủ đầu tư, Nhà tài trợ, nhà thầu (nếu
có) cùng các cơ quan chức năng có liên quan (Sở Tài chính, Sở Xây dựng) tổ chức
nghiệm thu xác định giá trị vật tư, thiết bị, đồ dùng học tập (nếu là vật tư,
thiết bị, đồ dùng học tập), dự án (nếu là dự án hoàn thành) theo đúng định mức,
đơn giá của Nhà nước để bàn giao cho Chủ đầu tư đưa vào sử dụng, chủ đầu tư
(BQLDA) báo cáo Sở Tài chính để làm thủ tục ghi thu ngân sách địa phương, ghi
chi cho công trình. Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo về Ban chỉ đạo các cấp để
theo dõi, quản lý.
b) Trường hợp đóng góp chung cho Đề án
kiên cố hoá trường, lớp học của địa phương không có địa chỉ cụ thể:
- Đối với đóng góp bằng tiền: các Nhà
tài trợ chuyển trực tiếp vào tài khoản của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh, thành phố (nhà tài trợ có thể nộp tiền vào Kho bạc nhà nước quận, huyện
nơi thuận tiện; Kho bạc nhà nước quận, huyện có trách nhiệm lập thủ tục chuyển
tiền về tài khoản của Sở Tài chính tại Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố). Sở
Tài chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức phân phối sử dụng thống
nhất trong phạm vi địa phương theo kế hoạch hàng năm và dự án được duyệt.
- Đối với đóng góp bằng hiện vật: Sở
Tài chính thay mặt Uỷ ban nhân dân địa phương nhận và quản lý các khoản đóng
góp bằng hiện vật của các nhà tài trợ tổng hợp đề xuất phương án báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh để tổ chức phân phối sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh
theo kế hoạch hàng năm và dự án được duyệt.
Việc quản lý sử dụng Quỹ huy động đóng
góp của tỉnh (kể cả vật tư, thiết bị, tiền mặt, công lao động; hoặc tặng lớp,
trường học hoàn chỉnh) thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
tại Thông tư này. Ban Chỉ đạo Đề án của địa phương phải thường xuyên báo cáo
tình hình tiếp nhận, sử dụng nguồn huy động đóng góp về Ban chỉ đạo Trung ương
và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với nguồn đóng
góp của các Nhà tài trợ cho Trung ương:
Các nhà tài trợ chuyển tiền trực tiếp
vào tài khoản mở tại các Kho bạc Nhà nước trong phạm vi cả nước. Nguồn vốn đóng
góp của các nhà tài trợ hàng năm được bổ sung cùng với nguồn trái phiếu Chính
phủ để sử dụng hỗ trợ theo kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao cho các địa
phương.
Định kỳ hàng quý Kho bạc Nhà nước tổng
hợp báo cáo Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ về số vốn các nhà tài
trợ đã đóng góp cho Đề án.
3. Riêng đối với các
dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn huy động đóng góp tự nguyện của các nhà tài trợ (các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức quốc tế, các nhà hảo tâm trong
và ngoài nước), nếu có những quy định về quản lý thanh toán, quyết toán vốn
khác với các quy định của các văn bản hướng dẫn hiện hành của cấp thẩm quyền
thì thực hiện theo các quy định của nhà tài trợ.
IV. QUYẾT
TOÁN:
1. Quyết toán vốn
hàng năm:
Thực hiện theo Thông tư số
53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân
sách hàng năm.
- Các chủ đầu tư thực hiện việc quyết
toán vốn đầu tư hàng năm theo chế độ hiện hành về vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước nhưng quyết toán riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh được giao
quản lý, thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ tổng
hợp quyết toán từ các chủ đầu tư, quyết toán riêng vốn đầu tư từ nguồn trái
phiếu Chính phủ với Bộ Tài chính (không tổng hợp vào nguồn vốn ngân sách nhà
nước).
- Kho bạc nhà nước tổ chức hạch toán
và theo dõi riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, quyết toán hàng năm với cơ
quan Tài chính theo quy định.
2. Quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành:
Việc quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành theo quy định hiên hành của nhà nước (Thông tư số 33/2007/TT-BTC
ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn NSNN; Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 9/8/2007 về sửa đổi, bổ sung
một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC hướng dẫn quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn NSNN).
V. BÁO CÁO,
KIỂM TRA:
1.
Chế độ báo cáo:
- Đối với Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
Hàng tháng, quý,
năm Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo định kỳ tình hình thực hiện và giải
ngân vốn của các dự án gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính (theo biểu số 03 đính kèm).
Thời hạn gửi báo
cáo:
+ Báo cáo tháng:
gửi trước ngày 10 hàng tháng;
+ Báo cáo quý:
gửi trước ngày 15 tháng đầu tiên của quý;
+ Báo cáo năm:
gửi trước ngày 20 tháng 1 hàng năm.
- Đối với Kho bạc
nhà nước:
+ Thực hiện chế
độ báo cáo (theo biểu số 04 đính kèm).
+ Hàng tháng,
hàng quý, năm, Kho bạc nhà nước tỉnh báo cáo Sở Tài chính tình hình thanh toán
chi tiết theo các dự án do địa phương quản lý để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh; đồng thời báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh, Kho bạc nhà nước tình
hình thanh toán chi tiết theo các dự án và tổng mức thanh toán vốn cho các dự
án địa phương quản lý .
Kho bạc nhà nước
báo cáo Bộ Tài chính tình hình thanh toán chi tiết theo các dự án và tổng mức
thanh toán vốn (theo từng tỉnh) cho các dự án địa phương quản lý.
- Định kỳ 6
tháng, năm hoặc đột xuất, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của
Thủ tướng Chính phủ.
2.
Chế độ kiểm tra:
- Bộ Giáo dục và
Đào tạo phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất các dự án về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình thanh toán, sử
dụng vốn và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của
Nhà nước.
- UBND tỉnh, các chủ đầu tư được giao
quản lý, thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ có
trách nhiệm tăng cường công tác quản lý, công tác kiểm tra việc thực hiện tiến
độ, khối lượng, chất lượng công trình, tình hình sử dụng vốn.
VI. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN:
1.
Đối với các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
Thực hiện theo
các nội dung tại Quyết
định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà ở công vụ giáo viên
giai đoạn 2008 - 2012.
2.
Đối với chủ đầu tư:
- Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật
về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
- Thực hiện việc
nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu
theo thời gian quy định của hợp đồng.
- Tự chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá,
dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh
toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu
trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà
nước.
- Báo cáo kịp
thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà
nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho
bạc nhà nước và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán
vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về
tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư
phát triển của Nhà nước.
- Thực hiện kế
toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.
- Được yêu cầu
thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc nhà nước trả lời và
giải thích những nội dung chưa thoả đáng trong việc thanh toán vốn.
3.
Đối với cơ quan Tài chính:
-
Đảm bảo đủ nguồn vốn theo quy định của Bộ Tài chính để
Kho bạc nhà nước thanh toán cho các dự án; thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; phối hợp với các cơ quan chức năng
hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước, các nhà thầu thực hiện
dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình
hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải
pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung
chi sai chế độ Nhà nước; được quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước, chủ đầu tư cung
cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước
về tài chính đầu tư phát triển, bao gồm các tài liệu phục vụ cho thẩm định dự
án đầu tư và bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, các tài liệu báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông
tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
- Thẩm tra việc
phân bổ vốn cho các dự án.
4.
Đối với cơ quan Kho bạc nhà nước:
- Hướng dẫn chủ
đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn.
- Kiểm soát,
thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời
gian quy định.
- Có ý kiến rõ
ràng bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ
chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn.
- Đôn đốc chủ đầu
tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản.
- Thực hiện chế
độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Được quyền yêu
cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ quy định để phục
vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn.
- Tổ chức công
tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ thống nhất, đơn giản thủ
tục hành chính nhưng đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán kịp thời, đầy đủ,
thuận tiện cho chủ đầu tư.
- Hết năm kế
hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công đến
hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án, nhận xét về việc chấp hành chế
độ quản lý, chấp hành định mức đơn giá, các chế độ chính sách theo quy định.
Phần III.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp với các đơn vị liên quan
nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.
Nơi nhận :
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các
đoàn thể, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ Đầu tư.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|