BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2019/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM
NON, CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Căn cứ Luật giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định
số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường
xuyên.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm
2019. Thông tư này thay thế Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý
giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở giáo
dục và đào tạo, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Công báo;
- Trang thông tin điện tử của Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục NGCBQLGD (10 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
QUY CHẾ
BỒI
DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, CƠ SỞ GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc bồi dưỡng thường xuyên
(BDTX) đối với giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên, bao gồm: Tổ chức BDTX;
đánh giá và công nhận kết quả BDTX giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Giáo viên đang chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục tại trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non); giáo viên đang
giảng dạy tại trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục
phổ thông) và giáo viên đang giảng dạy tại trung tâm giáo dục thường xuyên. Sau
đây, giáo viên đang chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tại cơ sở giáo dục mầm non,
giáo viên đang giảng dạy tại cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường
xuyên được gọi chung là giáo viên.
2. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông (sau đây gọi chung là cán bộ
quản lý).
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mục đích của BDTX
1. Bồi dưỡng theo yêu cầu của vị
trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm đối với
giáo viên, cán bộ quản lý; là căn cứ để quản lý, chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo
viên, cán bộ quản lý; nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên, cán bộ quản lý
theo yêu cầu vị trí việc làm; đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.
2. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng, tự
đánh giá công tác BDTX của giáo viên, cán bộ quản lý; năng lực tổ chức, quản lý
hoạt động BDTX giáo viên, cán bộ quản lý của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo
dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, phòng giáo dục và đào tạo, sở
giáo dục và đào tạo.
Điều 4. Nguyên tắc BDTX
1. Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ năm học, chuẩn nghề
nghiệp, vị trí việc làm và nhu cầu phát triển của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, của địa phương và của
ngành.
2. Bảo đảm đề cao ý thức tự học, bồi dưỡng liên tục
tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường
xuyên, việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp,
vị trí việc làm của giáo viên, cán bộ quản lý.
3. Thực hiện phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp
trong tổ chức BDTX.
4. Bảo đảm thiết thực, chất lượng, công khai, minh
bạch, hiệu quả.
Chương II
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG THƯỜNG
XUYÊN
Điều 5. Chương trình BDTX
Thực hiện theo các Chương trình BDTX do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành (sau đây gọi chung là Chương trình BDTX), bao gồm:
Chương trình BDTX giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non; Chương
trình BDTX giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông; Chương trình
BDTX giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên.
Điều 6. Phương pháp và loại
hình tổ chức BDTX
1. Thực hiện bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực,
tăng cường tự học, phát huy tính tích cực, chủ động và tư duy sáng tạo của giáo
viên, cán bộ quản lý; tăng cường thực hành tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên; thảo luận, trao đổi,
chia sẻ thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa báo cáo viên với giáo viên và
cán bộ quản lý, giữa giáo viên với giáo viên và giữa cán bộ quản lý với nhau.
2. Loại hình tổ chức BDTX:
a) Tập trung: Thực hiện bồi dưỡng tập trung; hướng
dẫn giáo viên, cán bộ quản lý tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải
đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung BDTX đáp ứng nhu cầu của giáo viên, cán
bộ quản lý trong học tập BDTX; tạo điều kiện cho giáo viên, cán bộ quản lý có
cơ hội được trao đổi, chia sẻ, thảo luận về chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện
kỹ năng thực hành.
Thời lượng, số lượng giáo viên, cán bộ quản lý tham
gia học tập bồi dưỡng tập trung được thực hiện theo phân cấp quản lý nhưng phải
bảo đảm các yêu cầu về mục đích, yêu cầu cần đạt, nội dung, phương pháp, thời
lượng bồi dưỡng được quy định trong Chương trình BDTX và các quy định tại Quy
chế này.
b) Từ xa: Thực hiện bồi dưỡng từ xa, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng internet
cho giáo viên, cán bộ quản lý bảo đảm các yêu cầu về mục đích, yêu cầu cần đạt,
nội dung, phương pháp, thời lượng bồi dưỡng được quy định trong Chương trình
BDTX và các quy định tại Quy chế này;
c) Bán tập trung: Kết hợp loại hình tổ chức bồi dưỡng
tập trung và từ xa được quy định tại điểm a, điểm b Khoản này đảm bảo hiệu quả
và yêu cầu BDTX giáo viên, cán bộ quản lý.
Điều 7. Tài liệu BDTX
1. Biên soạn tài liệu BDTX:
a) Tài liệu BDTX được biên soạn phù hợp với yêu cầu
bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp, vị trí việc làm,
yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục phù hợp với kế hoạch bồi
dưỡng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, của địa phương và của
ngành;
b) Tài liệu được biên soạn phải
bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, kiến thức và kinh nghiệm với kỹ năng
thực hành;
c) Tài liệu biên soạn phải phù hợp với Chương trình
BDTX và các quy định tại Quy chế này;
d) Tài liệu BDTX được tổ chức biên soạn phù hợp với
loại hình tổ chức BDTX:
- Tài liệu BDTX tập trung: Được tổ chức biên soạn
và phát hành dưới dạng ấn phẩm, băng tiếng, băng hình và các thiết bị lưu trữ
thông tin khác đảm bảo theo quy định của Chương trình BDTX và quy định tại Quy
chế này.
- Tài liệu BDTX từ xa: Được biên soạn dưới dạng học
liệu (băng đĩa ghi hình ảnh, âm thanh, đoạn phim ngắn; chương trình phát thanh,
chương trình truyền hình; sách in, tài liệu hướng dẫn dạy và học với sự trợ
giúp của máy tính; bài tập trên internet và các buổi trao đổi thảo luận, truyền
hình hội nghị từ xa; bài thực tập ảo, bài thực tập mô phỏng và thực tập thực tế
hoặc các học liệu khác phù hợp) bảo đảm cung cấp và chuyển tải đầy đủ nội dung,
yêu cầu cần đạt của Chương trình BDTX để người học có thể tự học, tự bồi dưỡng
theo quy định tại Quy chế này.
- Tài liệu BDTX bán tập trung: Kết hợp tài liệu
BDTX tập trung và tài liệu BDTX từ xa.
2. Các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX chịu
trách nhiệm tổ chức biên soạn và thẩm định tài liệu BDTX. Giáo viên, cán bộ quản
lý sử dụng tài liệu bồi dưỡng do các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX
biên soạn hoặc có thể khai thác, sử dụng các tài liệu phù hợp khác.
Điều 8. Kế hoạch BDTX
1. Kế hoạch BDTX được xây dựng theo năm học, bao gồm:
Kế hoạch BDTX của giáo viên, cán bộ quản lý, của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, phòng giáo dục và đào tạo
và sở giáo dục và đào tạo.
2. Kế hoạch BDTX phải nêu rõ mục tiêu, nội dung, loại
hình tổ chức BDTX và kết quả đầu ra đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên
tục cho giáo viên, cán bộ quản lý.
3. Xây dựng kế hoạch BDTX năm học:
a) Kế hoạch BDTX của giáo viên, cán bộ quản lý: Căn
cứ vào nhu cầu về mô đun bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng và hướng dẫn của cơ sở
giáo dục nơi đang công tác; giáo viên, cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch BDTX của
cá nhân trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31 tháng 5 hằng năm;
b) Kế hoạch BDTX của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở
giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên: Căn cứ vào hướng dẫn của
sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, theo phân cấp quản lý, và kế
hoạch BDTX của giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên xây dựng kế hoạch BDTX và báo cáo
cơ quan quản lý giáo dục cấp trên vào tháng 6 hằng năm;
c) Kế hoạch BDTX của phòng giáo dục và đào tạo: Căn
cứ vào hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo và kế hoạch BDTX của cơ sở giáo dục
mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý;
phòng giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch BDTX và báo cáo sở giáo dục và đào
tạo vào tháng 6 hằng năm;
d) Kế hoạch BDTX của sở giáo dục và đào tạo: Căn cứ
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch BDTX của phòng giáo dục và đào tạo,
trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý
và trung tâm giáo dục thường xuyên; sở giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch
BDTX để triển khai thực hiện từ tháng 7 hằng năm.
Điều 9. Báo cáo viên BDTX
1. Báo cáo viên BDTX: Là nhà
giáo thuộc các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX, chuyên gia, cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông cốt cán đáp ứng tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Tiêu chuẩn của báo cáo viên BDTX:
a) Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên và phẩm chất,
năng lực nghề nghiệp tốt;
b) Nắm vững Chương trình BDTX, có khả năng truyền đạt
nội dung tài liệu BDTX phù hợp với đối tượng bồi dưỡng;
c) Có kinh nghiệm trong công
tác BDTX giáo viên, cán bộ quản lý (từ 03 năm trở lên); có tinh thần trách nhiệm,
khả năng cộng tác với đồng nghiệp; có khả năng hướng dẫn, tư vấn giáo viên, cán
bộ quản lý tự học; nắm vững quy trình tổ chức, nội dung, kỹ thuật, phương pháp,
hình thức đánh giá kết quả BDTX theo quy định;
d) Có trình độ tin học đạt chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; có khả năng xây dựng và phát
triển học liệu số để bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý.
3. Trách nhiệm của báo cáo viên BDTX: Thực hiện nhiệm
vụ theo phân công của cơ quan chủ quản, cơ sở thực hiện nhiệm vụ BDTX, theo chế
độ thỉnh giảng hoặc hợp đồng lao động.
Điều 10. Cơ sở giáo dục thực
hiện nhiệm vụ BDTX
1. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX gồm:
a) Cơ sở giáo dục bồi dưỡng giáo viên: Trường sư phạm,
cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo;
b) Cơ sở giáo dục bồi dưỡng cán bộ quản lý: Trường
sư phạm, cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được
phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục được thực hiện nhiệm vụ BDTX phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Là cơ sở giáo dục được quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Đảm bảo năng lực xây dựng tài liệu BDTX theo quy
định tại Điều 7 của Quy chế này;
c) Đảm bảo đội ngũ báo cáo viên đạt tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 9 của Quy chế này;
d) Có cơ sở vật chất thiết bị, kỹ thuật, cơ sở thực
hành đáp ứng được công tác bồi dưỡng, trong đó đảm bảo có hệ thống thông tin
tích hợp để định kỳ thu thập và xử lý dữ liệu về báo cáo viên, giáo viên và cán
bộ quản lý; có hệ thống ghi nhận và xử lý phản hồi từ các bên có liên quan về
các tiến bộ trong bồi dưỡng nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo
viên, cán bộ quản lý; hệ thống phần cứng và phần mềm công nghệ được duy trì thường
xuyên và luôn sẵn sàng để báo cáo viên và giáo viên, cán bộ quản lý có thể sử dụng
hiệu quả;
3. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX theo
phương thức giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng.
Chương III
ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN KẾT
QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Điều 11. Đánh giá và xếp loại
kết quả BDTX
1. Đánh giá việc vận dụng kiến thức BDTX vào thực
tiễn dạy học, giáo dục trẻ em, học sinh; thực tiễn quản lý cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên. Đánh giá
thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm (đối với các nội dung lý thuyết), bài tập
nghiên cứu, bài thu hoạch (đối với nội dung thực hành) đảm bảo đáp ứng yêu cầu
về mục tiêu, yêu cầu cần đạt và nội dung Chương trình BDTX và quy định tại Quy
chế này.
2. Bài kiểm tra lý thuyết, thực hành chấm theo
thang điểm 10 và đạt yêu cầu khi đạt điểm từ 05 trở lên.
3. Xếp loại kết quả:
a) Hoàn thành kế hoạch BDTX: Giáo viên, cán bộ quản
lý được xếp loại hoàn thành kế hoạch BDTX khi thực hiện đầy đủ các quy định của
khóa bồi dưỡng; hoàn thành đủ các bài kiểm tra với kết quả đạt yêu cầu trở lên
theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Không hoàn thành kế hoạch BDTX: Giáo viên, cán bộ
quản lý không đáp ứng được các yêu cầu tại điểm a Khoản này.
4. Giáo viên, cán bộ quản lý được xếp loại hoàn
thành kế hoạch BDTX thì được cấp chứng chỉ hoàn thành kế hoạch BDTX. Kết quả
đánh giá BDTX được lưu vào hồ sơ và là căn cứ thực hiện chế độ, chính sách bồi
dưỡng phát triển nghề nghiệp và sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý.
Điều 12. Cấp chứng chỉ BDTX
Việc cấp chứng chỉ BDTX thực hiện theo quy định về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Cơ chế phối hợp giữa
sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo với cơ sở giáo dục thực hiện
nhiệm vụ BDTX trong việc thực hiện BDTX
1. Sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
theo thẩm quyền, chủ trì, phối hợp với cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX
thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Khảo sát nhu cầu BDTX của giáo viên, cán bộ quản
lý để xây dựng kế hoạch BDTX phù hợp với đối tượng và nhu cầu thực tiễn;
b) Tổ chức BDTX giáo viên, cán bộ quản lý theo
Chương trình BDTX và quy định tại Quy chế này.
2. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX chủ trì,
phối hợp sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ
sau:
a) Tổ chức biên soạn và thẩm định tài liệu BDTX đảm
bảo chất lượng và theo quy định;
b) Cung cấp tài liệu bồi dưỡng và thông tin kịp thời
về tình hình bồi dưỡng của giáo viên, cán bộ quản lý;
c) Thực hiện BDTX và đánh giá
kết quả BDTX theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc
Bộ: Ban hành các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác BDTX giáo viên, cán bộ
quản lý; tổ chức kiểm tra công tác BDTX giáo viên, cán bộ quản lý trên phạm vi
toàn quốc; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác BDTX giáo viên, cán bộ quản
lý;
b) Thực hiện các công việc khác liên quan được Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công.
2. Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Cục Nhà giáo
và Cán bộ quản lý giáo dục và các đơn vị chức năng thuộc Bộ có liên quan thanh
tra hoạt động BDTX.
3. Các đơn vị khác thuộc Bộ: Phối hợp trong việc
thanh tra, kiểm tra công tác đảm bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt động BDTX.
Điều 15. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo
1. Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại
Điều 13 của Quy chế này.
2. Chỉ đạo, kiểm tra công tác BDTX giáo viên, cán bộ
quản lý của các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền
quản lý.
3. Chủ trì, quyết định lựa chọn cơ sở giáo dục thực
hiện nhiệm vụ BDTX đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ BDTX cho giáo viên, cán bộ
quản lý theo thẩm quyền và theo quy định tại Quy chế này.
4. Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nguồn
kinh phí BDTX và các điều kiện liên quan phục vụ công tác BDTX theo quy định.
Kinh phí BDTX được dự toán trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm, từ kinh
phí hỗ trợ của các chương trình, dự án hoặc từ các nguồn khác theo quy định của
pháp luật (nếu có).
5. Báo cáo công tác BDTX giáo viên, cán bộ quản lý
về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục) vào
tháng 6 hằng năm (ngay sau khi năm học kết thúc) và theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 16. Trách nhiệm của phòng
giáo dục và đào tạo
1. Thực hiện theo cơ chế phối hợp được quy định tại
Điều 13 của Quy chế này.
2. Chỉ đạo, kiểm tra công tác BDTX giáo viên, cán bộ
quản lý của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp huyện về nguồn
kinh phí BDTX và các điều kiện liên quan phục vụ công tác BDTX theo quy định.
Kinh phí BDTX được dự toán trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm, từ kinh phí
hỗ trợ của các chương trình, dự án hoặc từ các nguồn khác theo quy định của
pháp luật (nếu có).
4. Báo cáo công tác BDTX giáo viên, cán bộ quản lý
về sở giáo dục và đào tạo vào tháng 6 hằng năm (ngay sau khi năm học kết thúc)
và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
1. Hướng dẫn giáo viên, cán bộ quản lý xây dựng kế
hoạch BDTX; xây dựng kế hoạch BDTX giáo viên, cán bộ quản lý và tổ chức triển
khai kế hoạch BDTX.
2. Tổng hợp và báo cáo công tác thực hiện kế hoạch
BDTX của giáo viên, cán bộ quản lý, vào tháng 6 hằng năm (ngay sau khi năm học
kết thúc), theo phân cấp quản lý và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên,
cán bộ quản lý tham gia BDTX theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm, quyền lợi
của giáo viên, cán bộ quản lý
1. Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá
nhân; nghiêm túc thực hiện các quy định về BDTX theo Quy chế này.
2. Được hưởng nguyên lương, các khoản phụ cấp, trợ
cấp (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định trong thời gian thực
hiện kế hoạch BDTX.
Điều 19. Trách nhiệm của các
cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX
1. Thực hiện theo cơ chế phối
hợp được quy định tại Điều 13 của Quy chế này; công khai
danh sách đội ngũ báo cáo viên; xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm (đối với
các nội dung lý thuyết), bài tập nghiên cứu, bài thu hoạch (đối với nội dung thực
hành) để đánh giá kết quả bồi dưỡng theo từng nội dung của Chương trình BDTX và
gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục) trước
khi tổ chức bồi dưỡng.
2. Cơ sở thực hiện nhiệm vụ BDTX có thể liên kết với
cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý
khác trong trường hợp cần thiết và chịu trách nhiệm về chất lượng, các điều kiện
đảm bảo thực hiện BDTX và theo các quy định của Quy chế này./.