BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
19/2012/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BẢO HÀNH, BẢO DƯỠNG XE Ô TÔ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT,
THƯƠNG NHÂN NHẬP KHẨU XE ÔTÔ
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 05 tháng 12 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học - Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư quy định về bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của cơ sở sản xuất,
thương nhân nhập khẩu xe ô tô,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về bảo
hành, bảo dưỡng đối với các loại xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước hoặc nhập
khẩu (sau đây gọi chung là xe ô tô) để kinh doanh tại Việt Nam.
2. Thông tư này không áp dụng khi sản
xuất, lắp ráp hoặc nhập khẩu các loại xe ô tô sau đây:
a) Xe ô tô tạm nhập, tái xuất, viện
trợ; xe ô tô là tài sản, phương tiện phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân ngoại
giao theo quy định của pháp luật; xe ô tô của tổ chức, cá nhân nhập khẩu để sử
dụng theo mục đích riêng, không kinh doanh;
b) Xe ô tô sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Xe ô tô nhập khẩu thực hiện các
mục đích đặc biệt;
d) Xe ô tô tải, ô tô chuyên dùng được
đóng mới trên cơ sở ô tô sát xi hoặc các loại xe ô tô mới khác.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
sở sản xuất, lắp ráp xe ô tô, thương nhân nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu xe ô tô
để kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Cơ sở sản xuất, thương nhân nhập
khẩu), các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô và các cơ quan quản lý có liên
quan.
Cơ sở sản xuất là các cơ sở sản xuất,
lắp ráp xe ô tô có đủ điều kiện theo các quy định hiện hành.
Điều 3. Quy định
về bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của cơ sở sản xuất, thương nhân nhập khẩu
1. Cơ sở sản xuất, thương nhân nhập
khẩu phải công bố tài liệu về chế độ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô cho người mua,
trong đó ghi rõ chế độ bảo hành, bảo dưỡng cho từng loại xe ô tô bán ra thị trường;
2. Địa điểm bảo hành, bảo dưỡng xe
ô tô phải bố trí tại các tỉnh, thành phố, nơi cơ sở sản xuất, thương nhân nhập
khẩu kinh doanh xe ô tô;
3. Cơ sở sản xuất, thương nhân nhập
khẩu có thể thuê các cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô đáp ứng yêu cầu quy định
để thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô;
4. Nội dung bảo hành, bảo dưỡng và
chu kỳ bảo dưỡng xe ô tô thực hiện theo quy định của nhà sản xuất xe ô tô;
5. Trường hợp phát hiện xe ô tô nhập
khẩu có lỗi kỹ thuật trong quá trình thiết kế chế tạo hoặc vi phạm các quy định,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành bắt buộc áp dụng cho đối tượng sản phẩm
đó thì thương nhân nhập khẩu phải thực hiện việc triệu hồi sản phẩm bị lỗi kỹ
thuật theo quy định tại Chương III của Thông tư số
30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản
xuất, lắp ráp xe cơ giới.
Điều 4. Tiêu
chuẩn kỹ thuật tối thiểu đối với cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của cơ sở sản
xuất, thương nhân nhập khẩu
Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của
cơ sở sản xuất, thương nhân nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu
quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
Điều 5. Kiểm
tra cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của cơ sở sản xuất,
thương nhân nhập khẩu
1. Việc kiểm tra đánh giá sự phù hợp
tiêu chuẩn thực hiện tại cơ sở bảo hành, bảo dưỡng của cơ sở sản xuất, thương
nhân nhập khẩu.
2. Căn cứ để kiểm tra đánh giá là
tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu của cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô quy định tại
Phụ lục I của Thông tư này.
3. Trường hợp cơ sở bảo hành, bảo
dưỡng xe ô tô được ủy quyền hoặc có Giấy xác nhận thỏa mãn tiêu chuẩn cơ sở bảo
hành, bảo dưỡng của hãng sản xuất xe ô tô, sẽ được xem xét miễn thực hiện việc
đánh giá phù hợp tại cơ sở bảo hành, bảo dưỡng của cơ sở sản xuất, thương nhân
nhập khẩu.
Điều 6. Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của cơ sở sản xuất,
thương nhân nhập khẩu
1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận
cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của cơ sở sản xuất, thương nhân nhập khẩu
(sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Để được cấp Giấy chứng nhận, cơ sở
sản xuất, thương nhân nhập khẩu (hoặc cơ sở bảo hành, bảo dưỡng) lập 01 (một) bộ
hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký cấp Giấy chứng nhận
cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư
này;
b) Bản sao chụp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh ngành nghề bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô (đối với trường hợp
cơ sở sản xuất, thương nhân nhập khẩu thuê cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện
việc bảo hành xe ô tô);
c) Giấy ủy quyền của nhà sản xuất ô
tô về việc bảo hành, bảo dưỡng xe hoặc Giấy xác nhận thỏa mãn tiêu chuẩn cơ sở
bảo hành, bảo dưỡng của nhà sản xuất ô tô (nếu có).
2. Trình tự thực hiện chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô:
a) Cơ sở sản xuất, thương nhân nhập
khẩu (hoặc cơ sở bảo hành, bảo dưỡng) lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính tới Cục Đăng kiểm Việt Nam;
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì thống nhất thời gian thực
hiện; tiến hành việc kiểm tra đánh giá sự phù hợp tại cơ sở bảo hành, bảo dưỡng
và cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp kết quả đánh giá chưa đạt yêu cầu, thì thông
báo để cơ sở sản xuất, thương nhân nhập khẩu (hoặc cơ sở bảo hành, bảo dưỡng)
hoàn thiện;
c) Cơ sở sản xuất, thương nhân nhập
khẩu (hoặc cơ sở bảo hành, bảo dưỡng) nhận Giấy chứng nhận trực tiếp tại Cục
Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính (nếu có yêu cầu).
3. Thời hạn giải quyết
Giấy chứng nhận được cấp trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định và có kết quả đánh
giá sự phù hợp tiêu chuẩn tại cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe đạt yêu cầu.
4. Giấy chứng nhận có giá trị trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày ký và được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III của
Thông tư này. Giấy chứng nhận hết hạn sẽ được xem xét cấp lại theo quy định tại
các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
Điều 7. Thu hồi
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận sẽ hết hiệu lực và
bị thu hồi trong các trường hợp sau:
1. Cơ sở sản xuất, thương nhân nhập
khẩu vi phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến việc bảo hành, bảo dưỡng
xe ô tô;
2. Cơ sở sản xuất, thương nhân nhập
khẩu không thực hiện việc bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô tại cơ sở đã được đánh
giá, xác nhận;
3. Cơ sở sản xuất, thương nhân nhập
khẩu không thực hiện triệu hồi sản phẩm bị lỗi kỹ thuật hoặc cơ sở bảo hành, bảo
dưỡng không thực hiện việc sửa chữa các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo ủy quyền
của cơ sở sản xuất, thương nhân nhập khẩu.
Điều 8. Phí và
lệ phí
Cơ quan kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận
được thu các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012 và bãi bỏ Thông tư số 43/2011/TT-BGTVT ngày
09 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo hành,
bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu xe ô tô.
2. Các Giấy chứng nhận cơ sở bảo
hành, bảo dưỡng xe ô tô đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có
giá trị đến hết thời hạn sử dụng.
3. Lộ trình áp dụng:
a) Đối với thương nhân nhập khẩu xe
ô tô nguyên chiếc từ 9 chỗ ngồi trở xuống: Từ ngày Thông tư này có hiệu lực;
b) Đối với cơ sở sản xuất xe ô tô
và thương nhân nhập khẩu các loại xe ô tô nguyên chiếc khác: Từ ngày 01 tháng
01 năm 2013.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng
xe ô tô của các cơ sở sản xuất, thương nhân nhập khẩu trên phạm vi toàn quốc.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Công TTĐT Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC I
TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT TỐI THIỂU CỦA CƠ SỞ BẢO HÀNH, BẢO
DƯỠNG XE Ô TÔ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Quy định kỹ thuật chung
Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của
cơ sở sản xuất, thương nhân nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về mặt
bằng, trang thiết bị dụng cụ và nhân lực quy định ở dưới đây. Trường hợp cơ sở
sản xuất, thương nhân nhập khẩu thuê cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô thực hiện
việc bảo hành xe ô tô, thì cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa ký hợp đồng dịch vụ thực
hiện việc bảo hành phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề bảo dưỡng,
sửa chữa xe ô tô.
2. Quy định về mặt bằng
2.1. Mặt bằng cơ sở bảo hành, bảo
dưỡng xe ô tô bao gồm: mặt bằng tổng khu vực và mặt bằng nhà xưởng.
2.1.1. Mặt bằng tổng thể khu vực
bao gồm: các công trình xây dựng (nhà xưởng, nhà kho, nhà điều hành), đường
giao thông nội bộ, nơi đỗ xe, nơi trồng cây xanh, cổng ra vào, hàng rào bảo vệ
phải được cung cấp điện, nước đầy đủ, có hệ thống thoát nước, có đường ra vào
thuận tiện cho các phương tiện đảm bảo an toàn giao thông.
2.1.2. Mặt bằng nhà xưởng bao gồm
các diện tích phục vụ trực tiếp công việc bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô, phải được
bố trí đầy đủ cho các công việc bảo hành, bảo dưỡng có liên quan và có diện
tích tối thiểu là 300 m2.
Nhà xưởng dịch vụ kỹ thuật phải được
xây dựng chắc chắn, có mái che, cửa ra vào thuận tiện phù hợp với loại xe ô tô
vào bảo hành, bảo dưỡng.
3. Các công việc tối thiểu phải thực
hiện tại cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của cơ sở sản xuất, thương nhân nhập
khẩu bao gồm:
3.1. Kiểm tra, bảo dưỡng các cụm tổng
thành của xe ô tô: động cơ, hệ thống lái, truyền động, chuyển động, điện, điều
hòa không khí;
3.2. Sơn và rửa xe;
4. Quy định về trang thiết bị
4.1. Các thiết bị dụng cụ kiểm tra
và đo lường phải được hiệu chỉnh kiểm định; Các thiết bị có truyền động nhất thiết
phải có bộ phận che chắn an toàn.
4.2. Các thiết bị tối thiểu quy định
như sau:
4.2.1. Đối với bảo dưỡng ắc quy:
- Thiết bị kiểm tra ắc quy;
- Thiết bị đo nồng độ dung dịch;
- Bộ đồ sạc ắc quy;
4.2.2. Đối với bảo dưỡng xe ô tô:
- Bộ dụng cụ đồ nghề cho các loại
xe;
- Kích nâng hoặc mễ kê;
- Các dụng cụ chuyên dùng tháo, lắp;
- Các loại thiết bị kiểm tra hệ thống
điện;
- Các thiết bị kiểm tra hệ thống
nhiên liệu;
- Các thiết bị kiểm tra bảo dưỡng hệ
thống điều hòa;
- Các thiết bị kiểm tra chẩn đoán
và đánh giá tổng hợp tình trạng kỹ thuật của xe (chẩn đoán tình trạng động cơ,
đo độ chụm bánh xe dẫn hướng, kiểm tra phanh, đèn pha);
- Bơm phun nước, máy nén khí, bơm lốp
và phun sơn;
5. Quy định về nhân lực
5.1. Người điều hành cơ sở bảo
hành, bảo dưỡng tối thiểu phải có bằng tốt nghiệp trung cấp cơ khí ô tô hoặc
tương đương, có ít nhất là 5 năm kinh nghiệm, hoặc phải là thợ cơ khí ô tô bậc
5/7 trở lên.
5.2. Thợ sửa chữa làm việc tại các
cơ sở bảo hành, bảo dưỡng phải qua đào tạo và có chứng chỉ đào tạo nghề tương ứng.
5.3. Người sử dụng thiết bị phải được
huấn luyện sử dụng thiết bị.
5.4. Phải có ít nhất 01 thợ cơ khí
ô tô từ bậc 5/7 trở lên hoặc tương đương.
5.5. Các công việc kiểm ra, lắp
ráp, điều chỉnh phải do thợ cơ khí ô tô có trình độ tối thiểu từ 3/7 trở lên hoặc
tương đương thực hiện.
5.6. Các công nhân làm nhiệm vụ thử
xe phải có giấy phép lái xe phù hợp.
6. Quy định về môi trường
6.1. Có hệ thống thu gom, lưu giữ
các chất thải, không gây ảnh hưởng môi trường;
6.2. Có biện pháp giảm thiểu bụi
khí thải, hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt ảnh hưởng xung quanh;
6.3. Đảm bảo các quy định hiện hành
về phòng chống cháy, nổ, vệ sinh, an toàn lao động và không gây cản trở giao
thông công cộng.
7. Quy định về chất lượng phương tiện
sau bảo hành, bảo dưỡng
7.1. Kiểm tra trước khi xuất xưởng
Sau khi kiểm tra bảo hành, bảo dưỡng,
các tổng thành, hệ thống của phương tiện phải đảm bảo làm việc bình thường,
đúng chức năng theo thiết kế của nhà sản xuất. Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe có
trách nhiệm chạy thử xe và bảo đảm yêu cầu nêu trên cho khách hàng.
7.2. Chất lượng bảo hành, bảo dưỡng
Các phương tiện xuất xưởng sau khi
bảo hành, bảo dưỡng phải có biên bản giao xe có ghi rõ thời hạn và các điều kiện
bảo hành chất lượng sau dịch vụ. Thời hạn bảo hành không được nhỏ hơn 02 tháng
hoặc 1500 km xe chạy, tính từ thời điểm giao xe xuất xưởng.
7.3. Ghi biên bản, xác nhận vào sổ
bảo hành, bảo dưỡng xe
Các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe có
trách nhiệm ghi sổ và lưu các dữ liệu vào máy tính các phương tiện đã bảo hành,
bảo dưỡng tại xưởng của mình.
Các thông tin cần lưu trữ bao gồm:
biển số xe, số khung, số động cơ, các hư hỏng, sự cố phải khắc phục, ngày tháng
vào, xuất xưởng. Các thông tin này phải được lưu trữ và chỉ được phép hủy bỏ
sau thời gian 01 năm tính từ ngày xe được xuất xưởng gần nhất.
PHỤ LỤC II
MẪU BẢN ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ BẢO HÀNH, BẢO
DƯỠNG XE Ô TÔ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BẢN
ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ
BẢO HÀNH, BẢO DƯỠNG XE Ô TÔ
1. Thông tin chung
1.1. Tên cơ sở sản xuất, thương
nhân nhập khẩu
1.2. Địa chỉ:
1.3. Tên cơ sở bảo hành, bảo dưỡng
xe ô tô:
1.4. Địa chỉ:
1.5. Giấy phép đầu tư/đăng ký kinh
doanh:
Ngày cấp:
1.6. Loại phương tiện bảo hành, bảo
dưỡng:
1.7. Người đại diện:
1.8. Chức danh:
1.9. Điện thoại:
Fax: Email:
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
2.1. Mặt bằng xưởng
2.1.1. Diện tích mặt bằng toàn bộ
khu vực dành cho bảo hành, bảo dưỡng:
2.1.2. Tỷ lệ diện tích xưởng có mái
che:
2.2. Trang thiết bị bảo hành, bảo
dưỡng
TT
|
Tên
thiết bị
|
Số
lượng
|
Tình
trạng hoạt động
|
|
|
|
|
2.3. Nhân lực
2.3.1. Người điều hành cơ sở bảo hành,
bảo dưỡng
- Trình độ chuyên môn:
- Số năm kinh nghiệm công tác:
2.3.2. Thợ sửa chữa làm việc tại xưởng
- Số lượng thợ:
- Số lượng thợ có chứng chỉ đào tạo
nghề phù hợp:
- Số lượng thợ cơ khí ô tô có bậc từ
5/7 trở lên:
- Số lượng thợ khí ô tô, bậc từ 3/7
trở lên (thực hiện kiểm tra, lắp ráp, điều chỉnh):
- Số lượng công nhân có giấy phép
lái xe ô tô:
2.4. Hệ thống quản lý chất lượng
phương tiện sau bảo hành, bảo dưỡng
- Các quy định về kiểm tra trước
khi xuất xưởng (1)
- Các quy định về bảo hành về chất
lượng dịch vụ (1).
- Các quy định về ghi biên bản, xác
nhận vào sổ bảo hành, bảo dưỡng (1).
Cơ
sở sản xuất, thương nhân nhập khẩu (hoặc cơ sở bảo hành) xe ô tô
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: (1) Trường hợp cơ sở có
quy định chi tiết bằng văn bản hoặc lập thành các mẫu Phiếu, bảng in thì nộp
kèm bản phô tô.
PHỤ LỤC III
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ BẢO HÀNH, BẢO DƯỠNG XE Ô TÔ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
………………
|
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN CƠ SỞ BẢO HÀNH, BẢO DƯỠNG XE Ô TÔ
Cấp
theo Thông tư số 19/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải
Căn cứ vào hồ sơ đăng ký số:
Ngày
/ /
Căn cứ vào báo cáo kết quả đánh
giá số:
Ngày / /
CỤC
TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
CHỨNG
NHẬN
Tên cơ sở sản xuất, thương nhân
nhập khẩu xe ô tô:
Địa chỉ:
Tên cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe
ô tô:
Địa chỉ:
Giấy phép kinh doanh số:
Ngày cấp:
Loại phương tiện được phép bảo
hành, bảo dưỡng:
Cơ sở nêu trên đạt tiêu chuẩn quy
định về bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của cơ sở sản xuất, thương nhân nhập khẩu
xe ô tô theo Thông tư số 19/2012/TT-BGTVT ngày 06/6/2012 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của cơ sở sản xuất,
thương nhân nhập khẩu xe ô tô.
Giấy chứng nhận này có giá trị 03
năm kể từ ngày ký.
|
|
Hà
Nội, ngày
tháng năm
CỤC TRƯỞNG
|