Thông tư 19/1999/TT-BNN-ĐTXD sửa đổi Thông tư 08-NN-ĐTXD/TT 1997 hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu đối với các dự án đầu tư của các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNN do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 19/1999/TT-BNN-ĐTXD |
Ngày ban hành | 26/01/1999 |
Ngày có hiệu lực | 10/02/1999 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Phạm Hồng Giang |
Lĩnh vực | Đầu tư |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/1999/TT-BNN-ĐTXD |
Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 1999 |
Ngày 20/9/1997 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có thông tư số 08-NN-ĐTXD/TT Hướng dẫn Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 và 93/CP ngày 23/8/1997 của Thủ tướng Chính phủ.
Để đáp ứng yêu cầu việc quản lí và thực hiện công tác đấu thầu đối với các dự án đầu tư thuộc Bộ quản lí trong tình hình mới, trong khi chờ Nhà nước chính thức ban hành quy chế đấu thầu thay thế quy chế đấu thầu cũ ban hành theo Nghị định số: 43/CP và 93/CP của Chính phủ, Bộ tạm thời bổ sung sửa đổi một số điểm trong thông tư số: 08-NN-ĐTXD/TT trên như sau:
1- Khoản 1. Thêm điểm 1.4
Những gói thầu được phép chỉ định thầu, trước khi triển khai thi công phải tiến hành thương thảo các điều kiện hợp đồng với nhà thầu, đảm bảo giá trị hợp đồng không được vượt giá nhận thầu được duyệt.
2- Khoản 3. Bổ sung vào cuối điểm 3.3
Hồ sơ mời thầu cần theo mẫu chung do Bộ quy định, trong dó có phần thuyết minh hướng dẫn kĩ thuật theo loại công tác: đào đắp đất đá , bê tông, xây đá lát đá, mộc nề, sắt, lắp đặt thiết bị, cơ khí, điện nước... hoặc theo loại công trình: Công trình kiến trúc dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, chế biến nông, lâm sản...
Những điều kiện khác với mẫu chung sẽ đưa vào phần riêng để nhà thầu tiện theo dõi.
Kèm theo biểu khối lượng chủ yếu, cần có bảng liệt kê số lượng bản vẽ thiết kế giao nhà thầu, đồng thời yêu cầu nhà lhầu có trách nhiệm tính toán và kiểm tra kỹ khối lượng này, nếu có sai khác phải có văn bản đề nghị bên mời thầu làm rõ trước khi lập giá dự thầu chính thức.
Trường hợp nhà thầu không kiểm tra kỹ, bỏ sót khối lượng nhưng vẫn định giá dự thầu và được trúng thầu thì giá trị khối lượng bỏ sót đó không được bổ sung và thanh toán.
3- Khoản 4. Bổ sung nội dung
Việc đấu thầu hạn chế ít nhất phải có từ 5 nhà thầu trở lên được mời tham dự. Trường hợp đã đến giờ đóng thầu mà vẫn không đủ số nhà thầu tham dự thì chủ đầu tư phải kịp thời báo cáo cấp quyết định đầu tư xem xét quyết định.
4- Khoản 8. Sửa toàn bộ nội dung
Trước khi đóng thầu, bên mời thầu phải lập và trình giá xét thầu lên cấp quyết định đầu tư phê duyệt sau thời điểm đóng thầu và trước thời điểm mở thầu .
Giá xét thầu được công bố ngay tại thời điểm mở thầu.
Giá xét thầu lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu, giá này phải phù hợp với Dự án,
Tổng dự toán hoặc dự toán chi tiết được duyệt.
Đôí với các gói thầu thiết bị nhập, trường hợp chưa xác định được chính xác giá xét thầu, chủ đầu tư phải trình cấp quyết định đầu tư các căn cứ để định giá xét thầu.
Giá trúng thầu không được vượt giá xét thầu.
5- Khoản 9. Thêm điểm 9.3
Những nhà thầu có những vi phạm trong quá trình thi công công trình như không đảm bảo chất lượng, tiến độ hoặc có những hành vi mua thầu, bán thầu... thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bên mời thầu cần báo cáo cấp quyết định đầu tư không mời dự thẩu một số gói thầu tiếp theo. Nếu nhà thầu thực hiện gói thầu được đánh giá chất lượng cao, vượt tiến độ và thể hiện nghiêm túc hợp đồng đã ký sẽ được ưu tiên tham dự các gói thầu tiếp theo.
6- Khoản 2:
a/ Bổ sung cuôí điểm 2.l. Không được để các nhà thầu biết danh sách mời thầu chung. Thư mời thầu do bên mời thầu gửi riêng biệt cho từng nhà thầu trong danh sách sơ tuyển hoặc danh sách do cấp quyết định đầu tư phê duyệt (đối với đấu thầu hạn chế). Vụ Đầu tư Xây dựng cơ bản có trách nhiệnm kiểm tra từng nhà thầu riêng biệt việc mời thầu trên để đảm bảo tính khách quan , công bằng.
b/ Thêm điểm 2.3. Trước ngày mở thầu, bên mời thầu phải gửi danh sách các nhà thầu đã mua hồ sơ dự thầu về cơ quan thẩm định cùng với thời gian trình duyệt giá xét thầu .
7- Khoản 4