Thông tư 182/1998/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 182/1998/TT-BTC |
Ngày ban hành | 26/12/1998 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/1999 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Phạm Văn Trọng |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 182/1998/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1998 |
Căn cứ Luật thuế Giá trị gia
tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997; Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số
03/1997/QH9 ngày 10/05/1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng; Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày
13/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/06/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
kế toán thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp; Thông tư số
180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung kế toán thuế
Giá trị gia tăng;
Căn cứ Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh
doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt nam.
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán Thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Thuế Thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt nam, như sau:
Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt nam thực hiện đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam; Chi nhánh, tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt nam hoạt động theo quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt nam; Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
II- KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
1- Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam phải thực hiện kế toán Thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT và thuế TNDN và Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung kế toán thuế GTGT.
2- Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác cũng phải thực hiện kế toán thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 và Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ Tài chính và các điểm hướng dẫn, bổ sung dưới đây:
2.1- Về hoá đơn bán hàng:
Phải sử dụng hoá đơn thuế GTGT do cơ quan thuế phát hành, hoặc sử dụng mẫu hoá đơn GTGT tự in đã đăng ký và được Tổng cục Thuế chấp thuận. Khi phát hành hoá đơn phải tuân thủ chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng quy định tại Quyết định số 885/QĐ-BTC ngày 16/07/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2- Về tài khoản kế toán và phương pháp kế toán:
a- Bổ sung thêm tài khoản "Thuế GTGT được khấu trừ" để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số hiệu của tài khoản này phù hợp với số hiệu của hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại đơn vị.
Mục đích sử dụng tài khoản, kết cấu và nội dung phản ánh ở bên Nợ, bên Có của tài khoản "Thuế GTGT được khấu trừ", phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện theo quy định đối với Tài khoản 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" quy định trong Thông tư số 100/1998/TT-BTC.
b- Đổi tên tài khoản "Thuế doanh thu" thành tài khoản "Thuế GTGT phải nộp" trong hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại đơn vị để phản ánh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp.
Kết cấu và nội dung phản ánh ở bên Nợ, bên Có của tài khoản "Thuế GTGT phải nộp", phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện theo quy định đối với Tài khoản 3331 "Thuế GTGT phải nộp" quy định trong Thông tư số 100/1998/TT-BTC.
2.3- Về sổ kế toán:
Phải mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết để phản ánh rõ ràng các chỉ tiêu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, thuế GTGT nhập khẩu phải nộp, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm.
2.4- Về báo cáo tài chính:
Trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và phần giải trình báo cáo tài chính phải trình bày thêm các nội dung liên quan đến thực hiện Luật thuế GTGT (thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại, thuế GTGT được giảm của quý, năm tài chính).
3- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam:
3.1- Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt nam áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam phải thực hiện kế toán thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/07/1998 và Thông tư số 180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 của Bộ Tài chính và theo hướng dẫn một số điểm đặc thù sau đây:
a) Trường hợp nhà thầu ký hợp đồng nhận thầu toàn bộ và chia thầu phụ cho bên nước ngoài và phía Việt nam:
. Ở nhà thầu chính nước ngoài:
- Khi phát hành hoá đơn (GTGT) bao gồm cả giá trị của khối lượng do nhà thầu phụ, hoặc bên hợp tác kinh doanh phía Việt nam thực hiện, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
- Khi nhận kết quả của các nhà thầu phụ, hoặc của bên đối tác hợp tác kinh doanh, ghi: