Thông tư 169/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 169/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 22/12/1998
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 169/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 169/1998/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIỆT NAM KHÔNG THUỘC CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/ND- CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng; Nghị định số 30/1998/ND-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan;
Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam như sau:

A. PHẠM VI ÁP DỤNG.

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG THÔNG TƯ:

Nghĩa vụ thuế hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam.

II. THÔNG TƯ NÀY KHÔNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG SAU ĐÂY:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sửa chữa máy bay, tàu biển cho các tổ chức, cá nhân Việt nam tại nước ngoài.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá tại cửa khẩu Việt nam hoặc cửa khẩu nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt nam theo hợp đồng mua bán thương mại thuần túy.

- Cá nhân nước ngoài vào Việt nam làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động ký với tổ chức cá nhân Việt nam hoặc do các tổ chức cá nhân nước ngoài gửi đến làm việc tại Việt nam được trả tiền lương, tiền công. Các đối tượng này có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam gia nhập một tổ chức quốc tế hoặc ký kết Điều ước quốc tế với một hay nhiều quốc gia mà trong Điều lệ, Điều ước quốc tế tham gia có quy định khác liên quan đến vấn đề hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng theo các quy định của Điều lệ, Điều ước quốc tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Điều lệ, Điều ước quốc tế đã tham gia.

III. TRONG THÔNG TƯ NÀY, CÁC TỪ NGỮ DƯỚI ĐÂY ĐƯỢC HIỂU NHƯ SAU:

1. "Nhà thầu" là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Việc thực hiện kinh doanh của Nhà thầu có thể được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng được ký giữa họ với tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam dưới đây gọi tắt là Bên Việt Nam ký hợp đồng.

"Nhà thầu" cũng bao gồm cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp các "dịch vụ dầu khí" theo Luật dầu khí.

2. "Nhà thầu phụ" là tổ chức, cá nhân tiến hành cung cấp các dịch vụ cho Nhà thầu hoặc thực hiện một phần công việc của Nhà thầu.

3. "Bên Việt Nam ký kết hợp đồng" bao gồm:

. Các tổ chức, pháp nhân được thành lập theo luật pháp Việt Nam;

. Các công ty liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên hợp doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

. Các Nhà thầu dầu khí ký kết các "Hợp đồng dầu khí" theo Luật dầu khí;

. Các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép;

. Các chi nhánh Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

. Các tổ chức nước ngoài đặt tại Việt Nam;

. Các tổ chức, cá nhân khác ở Việt Nam.

4. "Hợp đồng Nhà thầu" là hợp đồng được ký kết giữa Nhà thầu với Bên Việt Nam ký kết hợp đồng.

5. "Hợp đồng nhà thầu phụ" là hợp đồng được ký giữa Nhà thầu phụ với Nhà thầu.

6. "Chuyển giao công nghệ " là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo... kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó theo các điều kiện thoả thuận và ghi nhận trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Chuyển giao công nghệ bao gồm:

a) Chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp: Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá đang trong thời hạn được pháp luật Việt nam bảo hộ và được phép chuyển giao.

[...]