Thông tư 100/1998/TT-BTC hướng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 100/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 15/07/1998
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 100/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 100/1998/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT),THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)

Căn cứ Luật Thuế Giá trị tăng (GTGT) số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 03/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 89/1998/TT/BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 99/1998/TT/BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP;
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT và thuế TNDN như sau:

A. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN THUẾ GTGT

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Cơ sở kinh doanh phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo quy định của chế độ kế toán hiện hành và quy định tại Thông tư này.

2. Cơ sở kinh doanh thực hiện Luật thuế GTGT, doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, bất thường và giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào được kế toán theo quy định dưới đây: a. Doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, bất thường:

- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:

+ Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

+ Thu nhập hoạt động tài chính, bất thường là tổng thu nhập (chưa có thuế GTGT).

- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

+ Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (Tổng giá thanh toán - bao gồm cả thuế).

+ Thu nhập hoạt động tài chính, bất thường là tổng thu nhập (tổng giá thanh toán).

b. Giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào:

- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào.

- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).

3. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT phải kế toán chính xác, trung thực các chỉ tiêu:

- Thuế GTGT đầu ra phát sinh;

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ;

- Thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp;

- Thuế GTGT được hoàn lại;

- Thuế GTGT được giảm.

II. HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ

Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Dưới đây là một số hoá đơn, chứng từ có liên quan đến kế toán thuế GTGT:

1. Hoá đơn giá trị gia tăng

Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn GTGT" do Bộ Tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ:

- Giá bán (chưa có thuế GTGT);

- Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có);

[...]